Nếu
như “Mệnh” là do Trời định trước, thì “Vận” lại nằm trong tay mỗi người.
Vậy chúng ta làm thế nào để có thể cải biến vận mệnh của mình?
Vậy chúng ta làm thế nào để có thể cải biến vận mệnh của mình?
NHỮNG
CÁCH THAY ĐỔI VẬN MỆNH ĐỜI NGƯỜI
Quan điểm của phương Đông về số phận dường như là một
phạm trù đã được an bài, Mệnh và Vận đã được định đoạt sẵn, con người không thể
nào vượt qua được số phận. Nhưng cũng cùng lúc đó các nhà học giả cho rằng Đức
năng thắng số, khuyên con người hành thiện sẽ cải được mệnh vận, trả được nghiệp
quả và có một cuộc đời an bình hơn.
Theo các nhà nghiên cứu về lý thuyết dụng thần tứ trụ
thì có thể điều chỉnh vận mệnh theo những cách sau:
1. Phép đặt tên để cải mệnh
Căn cứ ngày sinh âm dương tứ trụ bát tự của mỗi người,
tổ hợp ngũ hành, tìm ra dụng thần, sau đó nắm ngũ hành dụng thần diễn biến
thành một tên nào đó có thể đại biểu ngũ hành dụng thần. Việc sử dụng một tên mới
là dụng thần để cải mệnh. (Có cả một lý thuyết riêng về việc này)
Dựa vào nhu cầu ngũ hành của bản thân, chọn lấy một
cái tên phù hợp cũng sẽ có tác dụng tốt đối với vận mệnh. Phương pháp này có một
tác dụng nhất định vì họ tên sẽ theo con người suốt cuộc đời, chẳng hạn, nếu đứa
trẻ sinh ra với giờ ngày tháng năm đã định thì thầy mệnh lý xem xét hỷ dụng thần
của đứa trẻ này là gì, thì họ sẽ chọn một cái tên đúng với hỷ dụng thần của đứa
trẻ, ví dụ đứa trẻ cần Hỏa, thầy có thể chọn tên Tâm hoặc Tuệ (Hỏa), ..v.v…Rất
nhiều người không hiểu được bí mật này nên chỉ chọn tên không xung khắc với ngũ
hành nạp âm của đứa trẻ (ngũ hành nạp âm như Đại Khê Thủy, Tích lịch Hỏa,..),
điều này thật đáng tiếc. Và có rất nhiều người đã dùng ngũ hành nạp âm và xem
đó là ngũ hành của bản thân mình, thực chất ngũ hành nạp âm không có tác dụng
nhiều cho các ứng dụng của con người trong cuộc sống thực tế.
Danh tính có vai trò rất quan trọng bởi đó là nhân tố
thường xuyên tác động đến bản mệnh. Cái tên gọi mỗi ngày sẽ có tác dụng to lớn
đến quá trình cải tạo vận mệnh. Tính danh ảnh hưởng 4% vận mệnh, vì vậy khoa
tính danh học đã phát triển, sử dụng Âm Dương, Ngũ Hành bổ trợ cho vận mệnh. Để
biết mệnh của mình thiếu hành gì phải dùng môn Bát Tự để xem xét, sau đó đặt lại
tên để bổ cứu. Người ta đổi tên sao cho tổng số nét chữ họ và tên mới vào đúng
những số tốt thì vận mệnh người này thay đổi tốt lên 4%.
2. Phép làm việc thiện để cải mệnh
Thường nói: "Nhất thiện giải bách tai". Có
thể thông qua hành vi quyên góp tiền, cứu tế hiến máu nhân đạo, giúp đỡ người
già cô quả, giúp đỡ trẻ em không nơi nương tựa bỏ học quay lại trường học tập,
sửa cầu vá đường, phóng sinh … tiến hành tu sửa vận mệnh. Chỗ này là phép làm
việc thiện để cải mệnh!
Theo quan điểm của đạo Phật thì luật nhân quả xuyên suốt
quá khứ vị lai. Con người sinh ra đời là kết tinh của nghiệp quá khứ, tức là những
gì đã tạo tác trong các kiếp trước.
Thuyết định mệnh theo ý nghĩa đó đã được các nhà nho
tóm tắt trong câu: “Dục tri tiền thế nhân, kim sinh thụ giả thị. Dục tri lai thế
quả, kim sinh tác giả thị” (có nghĩa là: muốn biết trong kiếp sống trước mình đã làm những gì thì hãy
nhìn xem hiện tại trong kiếp này mình đang được hưởng những gì. Muốn biết trong
kiếp sau mình sẽ được hưởng những gì thì hãy nhìn xem trong kiếp sống hiện tại
mình đang làm được những gì). Theo thuyết này thì con người có nhiều kiếp sống:
kiếp trước, kiếp này và kiếp sau. Mỗi kiếp sống gồm có hai phần: một phần là kết
quả của kiếp trước và một phần là nguyên nhân của kiếp sau.
Trong kiếp sống hiện tại của một người nào đó ta thấy
có hai phần: một phần là những gì người đó đang thụ hưởng và một phần khác là
những gì người đó đang làm. Phần người đó đang được thụ hưởng là phần được sinh
ra trong một gia đình giàu có sang trọng, lại thông minh, được may mắn thành
công và hưởng nhiều hạnh phúc sung sướng ở đời. Phần này là kết quả của những
việc làm có thể là rất tốt, rất thiện, rất đạo đức của người đó hồi kiếp trước.
Tuy nhiên phần người đó đang làm trong kiếp này như khinh người, hiếp đáp kẻ
khác, có những hành động độc ác, thì những việc làm xấu xa đó là nguyên nhân của
một kiếp sau có thể là sẽ rất hèn hạ, khổ đau. Kiếp sau có thể người đó sẽ phải
sinh ra trong gia đình nghèo khó, lại có thể không đủ khôn ngoan, không có cơ hội
học hành, phải sống cuộc đời nghèo khổ bị nhiều người khinh bỉ.
Trong thực tế ai cũng biết là khi ta đối xử tử tế, lịch
sự, tốt đẹp đối với những người chung quanh ta thì dĩ nhiên ta cũng sẽ được nhiều
người đối xử tử tế, lịch sự và tốt đẹp lại. Ngược lại nếu ta có những hành vi
không ra gì đối với những người chung quanh ta thì khó mà mong rằng người ta
thương mến, đối xử tốt với mình. Thực tế cho thấy không ai chịu tốt bụng để cứ
đối xử tốt đẹp mãi với một người đã có lối xử sự không ra gì đối với mình.
“Bánh sáp đi, bánh quy lại” cũng như “ăn miếng thì trả miếng” có chung ý nghãi
về nhân quả.
Theo quan điểm của Đạo Phật, tích đức hành thiện sẽ
thay đổi nghiệp quả ác từ đời trước, tạo nên những nghiệp thiện và nếu làm nhiều
có thể báo ứng ngay hiện tại góp phần cải thiện vận mệnh. Các việc thiện có rất
nhiều như giúp người khó khăn, chữa bệnh, làm đường xá cầu cống, ủng hộ thiên
tai, hiến máu nhân đạo.Thực tế cho thấy hạnh phúc lớn lao của con người chỉ đạt
được khi mà hạnh phúc ấy được chia sẽ với những thành viên khác trong cộng đồng.
Tích đức hành thiện sẽ cải số được 8% số mệnh cuộc đời.
Chuyện kể rằng tại một ngôi chùa nọ có một chú Sa di
được sư phụ cho phép trở về thăm cha mẹ, vì Sư có thần thông nên được biết
trong vòng một tháng nữa là thọ mạng của chú Sa di sẽ chấm dứt. Trên đường đi về
quê, chú Sa di thấy một ổ kiến lớn đang sắp sửa bị trôi theo dòng nước lũ, chú
vội vàng tìm cách cứu để ổ kiến khỏi bị chết. Chú về thăm nhà và sau đó trở lại
chùa. Nhiều tháng trời trôi qua, chú vẫn tiếp tục tu hành niệm Phật ăn chay bên
sư phụ. Sư phụ của chú rất thắc mắc, một hôm hỏi chú chuyện gì đã xảy ra khi
chú về thăm cha mẹ. Chú kể rõ tự sự chuyến về thăm quê, kể cả chuyện chú cứu vớt
một ổ kiến to. Sư phụ mới hiểu việc kéo dài thọ mạng chính là nhân cứu giúp
chúng sinh và nhân không sát sinh. Trong kinh Phật cũng dạy nhân sát sinh có thể
đưa đến địa ngục, làm loài bàng sinh, quả báo nhẹ là làm người với tuổi thọ ngắn
và hay bệnh hoạn.
Qua câu chuyện trên, chúng ta thấy muốn được quả báo
giàu sang sung sướng là do nhân bố thí đời trước, được quả báo thông minh là do
nhân khuyên người khác làm lành tránh ác, quả báo tướng mạo đoan trang đẹp đẽ
là do nhân đời trước giúp đỡ kẻ tật nguyền. Chú Sa di trong câu chuyện trên
nhân cứu mạng sống của một ổ kiến to, không giết hại chúng sinh nên mạng sống
được kéo dài, không bệnh tật.
3. Phép tu tâm dưỡng tính cải mệnh
Có thể thông qua tu luyện khí công hữu ích, luyện thư
pháp, hội họa, nuôi chim, trồng hoa cảnh, học tập văn hóa khoa học tri thức,
không ngừng tăng cường tu dưỡng thân tâm, từ bỏ cá tính cùng tâm tính bất
lương. Chỗ này chính là phép tu tâm dưỡng tính để cải mệnh.
4. Phép dùng phương hướng cải mệnh
Xuất hành, đi chơi, chọn nghề nghiệp, lựa chọn nơi ở ứng
lấy dụng thần làm tiêu chuẩn, tìm địa phương thích hợp nhất cho bản thân. Ví dụ:
Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên hướng về phương tây chỗ nơi sinh ra để mưu
cầu phát triển.
- Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên hướng về phương
Đông chỗ nơi sinh ra để mưu cầu phát triển.
- Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, nên hướng về phía
Nam chỗ sinh ra để mưu cầu phát triển.
- Tứ trụ lấy thổ làm hỉ dụng thần, nên ở chỗ sinh ra
mà mưu cầu phát triển.
- Tứ trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, nên hướng về phía
Tây chỗ sinh ra mà mưu cầu phát triển.
- Tứ trụ lấy thủy làm hỉ dụng thần, nên hướng về phía
Bắc chỗ sinh ra để mưu cầu phát triển.
5. Phép dùng công việc học tập tọa hướng để cải mệnh
Đơn vị công tác học tập cũng ứng với hỉ dụng thần của
bản thân, tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần thì chọn lựa công ty có ngành nghề thuộc
lĩnh vực kim như vàng bạc, đá quý, sau đó điều chỉnh vị trí bàn làm việc:
- Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên tọa Đông hướng
Tây.
- Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, nên tọa Nam hướng Bắc.
- Tứ trụ lấy thổ làm hỉ dụng thần, nên tọa Nam hướng Bắc.
- Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên tọa Tây hướng
Đông.
- Tứ trụ lấy thủy là hỉ dụng thần, nên tọa Bắc hướng
Nam.
Có một bảng danh sách các nghề nghiệp tương ứng với
ngũ hành (post sau)
6. Phép dùng hoàn cảnh địa lý để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần của bản thân lựa chọn sống ở thành
thị, ở tầng lầu, có điều kiện tốt nhất là ở biệt thự. Ví dụ: Tứ trụ lấy kim là
hỉ dụng thần, nên chọn lựa chỗ ở có đất thoáng mát và vùng nhiều kim loại,
khoáng sản.
- Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên chọn lựa chỗ khu
vực ôn đới, nhiều cây cối hoa thảo.
- Tứ trụ lấy hỏa làm hỉ dụng thần, nên chọn lựa vùng
nhiệt đới, vùng đại lục cùng khu vực có nhiều khoáng mỏ than đá, nhà máy điện.
- Tứ trụ lấy thổ làm hỉ dụng thần, cần chọn lựa vùng
hàn lạnh cùng vùng núi cao, bình nguyên.
- Tứ trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, nên chọn lựa vùng
có tính mát mẻ và nhiều khoáng quặng kim, khoáng sản.
- Tứ trụ lấy thủy làm hỉ dụng thần, nên chọn lựa chỗ ở
vùng hàn lạnh cùng vùng có nhiều sông nước, biển.
7. Phép dùng ẩm thực để cải mệnh
Ra ngoài đi khách sạn ăn cơm cũng chọn theo tên hỉ dụng
thần của bản thân. Như dụng thần là "Kim" , đến khách sạn có tên là
kim, như khách sạn Ngân Linh. Ở đây là dựa trên cơ sở chọn lựa thực vật ăn cơm.
- Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có
tính ôn, ăn thịt gan mật động vật.
- Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có
tính nhiệt, ăn thịt động vật như tiểu tràng, tim gan.
- Tứ trụ lấy thổ là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật
trung tính lại cùng với ăn thịt động vật như phổi, bao tử.
- Tứ trụ lấy kim là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có
tính mát cùng ăn thịt động vật như phổi, đại tràng.
- Tứ trụ lấy thủy là hỉ dụng thần, nên ăn thực vật có
tính hàn cùng ăn các loại thịt động vật như thận, bàng quang và các loại cá.
8. Phép dùng dược vật để cải mệnh
Sử dụng thuốc và nguồn thuốc có phương hướng thuộc hỉ
dụng thần của mệnh. Ví dụ:
- Tứ trụ lấy mộc là hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật
có tính ôn (ấm).
- Tứ trụ lấy hỏa là hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật
có tính nhiệt.
- Tứ trụ lấy thổ là hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật
trung tính.
- Tứ trụ lấy kim làm hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật
có tính mát.
- Tứ trụ lấy thủy làm hỉ dụng thần, có thể dùng dược vật
có tính hàn.
9. Phép dùng chữ, số để cải mệnh
Chữ số Ngũ hành: Mộc là 1, 2, hỏa là 3, 4, thổ là 5,
6, kim là 7, 8, thủy là 9, 0. Căn cứ hỉ dụng thần tứ trụ ngũ hành chỗ thuộc chữ
số, bản thân lựa chọn đúng chữ số có ích để tiến hành bổ cứu, như biển số nhà,
biển số xe, số điện thoại, điện thoại bàn và điện thoại di động, tầng lầu, số
hiệu công việc ….
Hiểu đơn giản là Ngũ Hành của bản mệnh cần bổ cứu hành
gì thì sử dụng các con số phù hợp để bổ trợ. Ví dụ: người mạng Mộc dùng số 1, 2
thì may mắn hơn các số khác…
10. Phép dùng nghề nghiệp để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần ngũ hành tứ trụ chỗ thuộc đơn vị
đóng trên phương vị ngũ hành nào, hành của nghề nghiệp, mà bản thân chọn lựa
nghể nghiệp thích hợp, chỗ này là phép chọn nghề để cải mệnh.
11. Phép chọn phối ngẫu để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần ngũ hành tứ trụ vượng suy cùng có
hay không, chọn lựa tứ trụ đối phương, trong bát tự có lợi cho ngũ hành bát tự
của bản thân, là lấy đối tượng phối ngẫu chỗ hỉ của mệnh cục bản thân, đây là
phép chọn phối ngẫu để cải mệnh; trai tài gái sắc, như keo như sơn, sống đến bạc
đầu, anh hùng mỹ nhân những thứ này đều là khắc họa đối với hôn nhân mỹ mãn;
uyên ương ẩu đả, Ngưu lang Chức nữ, nhân duyên trói buộc, vợ chồng oán hận,
cùng giường mà khác mộng, vợ chồng tương phản, tuổi trẻ mà ở góa đều là mô tả đối
với bi kịch hôn nhân. Như hai loại trên tuyệt nhiên đều có hiện tượng hôn nhân
khác nhau, ở góc độ xã hội học nghiên cứu thì không có cách nào tìm ra căn
nguyên vấn đề, cũng chính là không có cách nào tìm ra phương pháp ngăn chặn bi
kịch. Việc lựa chọn người bạn đời là khó nhất, vào thời kỳ trọng nam khinh nữ,
thì khi muốn chọn người con dâu, họ yêu cầu bên nữ cung cấp bát tự của nàng dâu
để thầy mệnh lý xem xét, nàng dâu có vượng phu ích tử hay không.
12. Lựa chọn bạn bè, đối tác để đổi vận
Đối tác, bạn bè của chúng ta cần và họ cũng cần, thì sự
trao đổi này tương đối thuận lợi, tương trợ lẫn nhau trong mọi công việc, cuộc
sống. Chẳng hạn chúng ta cần Thủy thì những người có thể giúp và hỗ trợ chúng
ta nhiều nhất là những người vượng Thủy, vì bản thân mọi người điều có khí ngũ
hành vượng nhất vì thế đây là phương pháp chọn lựa rất hữu ích để thay đổi cải
vận mệnh của chúng ta.
13. Phép dùng tên y phục, màu sắc để cải mệnh
Trước tiên chọn lựa tên loại y phục cũng theo hỉ dụng
thần bản thân. Như dụng thần là "Kim", chọn hiệu kim phong, hiệu ngân
linh. Sau đó căn cứ ngũ hành tứ trụ hỉ dụng thần chỗ thuộc màu sắc, nên chọn y
phục có màu sắc cùng tên với ngũ hành hỉ dụng thần (y vật trong, ngoài, mũ, giầy,
tấc …) hoặc tiến hành bổ cứu trang sức phẩm cho nhân thân.
- Mệnh cục hỉ kim, chọn y phục màu trắng,
- Hỉ hỏa, có thể mặc y phục màu hồng;
- Mệnh cục hỉ thủy, có thể mặc y phục màu đen, màu
lam;
- Hỉ mộc, tất cần chọn y phục màu xanh lục,
- Hỉ thổ, chọn y phục màu hồng, màu vàng.
Lưu ý: Những tư vấn về y phục, màu sắc ở trên cần phải
xem xét trên cả khía cạnh của lý thuyết phong thủy. Bởi vì nếu chỉ xem xét đơn
thuần một chiều bằng tứ trụ như ở trên có thể sẽ phản tác dụng với các cá nhân
khác đang sinh sống trong ngôi nhà đó hoặc có thể sẽ trái với các lý thuyết về
bài trí phong thủy (Loan đầu, huyền không).
14. Phép dụng vật dụng để cải mệnh
Căn cứ hỉ dụng thần ngũ hành tứ trụ chỗ chủ về màu sắc,
chọn lựa màu sắc dụng cụ cùng với màu sắc hỉ dụng thần ngũ hành để tiến hành cải
mệnh. Như hỉ dụng thần chỗ màu sắc thuộc là màu lục, thì chọn màu lục, màu xanh
sinh hoạt và dụng phẩm công việc. Như dụng cụ gia đình, chăn nệm giường ngũ,
màu sắc vách tường, gạch nền nhà, màu bút viết, màu dao …
Lưu ý: Những tư vấn về màu sắc, vật dụng ở trên cần phải
xem xét trên cả khía cạnh của lý thuyết phong thủy. Bởi vì nếu chỉ xem xét đơn
thuần một chiều bằng tứ trụ như ở trên có thể sẽ phản tác dụng với các cá nhân
khác đang sinh sống trong ngôi nhà đó hoặc có thể sẽ trái với các lý thuyết về
bài trí phong thủy (Loan đầu, huyền không).
15. Dùng thuật phong thủy trong cải biến vận mệnh
Phong Thuỷ là môn khoa học tổng hợp của các môn khoa học
thực nghiệm và lý thuyết khác như vật lý địa cầu, thủy văn địa chất, vũ trụ
tinh thể học, khí tượng học, môi trường học và kiến trúc.
Người vận dụng phải có kiến thức tổng hợp, biết xem
xét thiên nhiên môi trường, cải tạo nó thành môi trường tối ưu cho con người
sinh sống để phát triển tốt đẹp. Đích cuối cùng của Phong Thuỷ phải là Thiên -
Nhân - Địa hợp nhất, con người đạt đến cái đích thấu hiểu những quy luật của trời
đất và sống hòa hợp với những quy luật ấy. Từ trước đến nay những quy luật của
thiên nhiên, của trời đất vũ trụ vẫn vô tư tồn tại, chỉ có con người duy ý chí
mới cho rằng mình sống không cần phụ thuộc vào nó nên vô tình đã phạm phải những
điều gây tai họa cho chính bản thân con người. Cải biến vận mệnh theo Phong Thủy
địa lý như hướng nhà hướng cổng, cửa phòng ngủ, bếp hợp với cung phi gia chủ
thì sẽ thay đổi được 10% số mệnh cuộc đời.
16. Đổi chữ ký để thay đổi vận mệnh
Chữ ký cũng có tác dụng là thay đổi sự may mắn hay rủi
ro trong cuộc đời. Có chữ ký làm cho cuộc sống gặp may mắn, công viêc trôi chảy
nhưng cũng có chữ ký làm cho cuộc sống trở nên thăng trầm bất định. Nếu đang
xui, ta đổi chữ ký và thấy cuộc đời thay đổi tốt lên thì hãy dùng chữ ký đó.
Khoa tướng số chỉ cần nhìn chữ ký người ta có thể đoán biết về số phận của người
ký tên.
TÓM LẠI
Vấn đề cải vận là rất khó, nhưng với những ai có cơ
duyên hiểu và vận dụng được sớm thì hàng lang số phận của các bạn sẽ được cải đổi
khá nhiều trong những năm tháng còn lại của cuộc đời.
Muốn cải biến số mệnh của mỗi người, ta chỉ có thể cải
biến được Nhân mệnh - Địa mệnh, nghĩa là cải số phận tối đa là 30% số mệnh cuộc
đời. Người ta nói cải số trời là cải biến Nhân mệnh - Địa mệnh chứ không phải cải
Thiên mệnh.
ĐÀO ANH DŨNG
Địa
chỉ: Thị tứ Phùng Hưng, xã Phùng Hưng,
huyện
Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Email:
anhdungdao131@yahoo.com.vn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét