Trắc ẩn, chữ Hán viết là 惻隱, trong đó:
– Trắc là thương xót, xót xa, trong chữ Hán
có bộ tâm (⺖)
nghĩa là trái tim – chỉ cảm xúc của con người. Xin phân biệt với các chữ trắc
mà ta thường gặp hơn như trắc (仄)
trong bằng trắc hay trắc (測)
trong trắc nghiệm, bất trắc,...
– Ẩn là giấu kín, che đậy, trái nghĩa với
hiện (現), như ẩn danh (隱名), bí ẩn (秘隱),
tiềm ẩn (潛隱). Ngoài ra, theo
Hán Việt tự điển của Thiều Chửu, “ẩn” còn một nét nghĩa khác là xót thương.
Sách giảng về nét nghĩa này như sau: “Xót, nghĩ. Như Mạnh tử 孟子 nói 'Vương
nhược ẩn kì vô tội nhi tựu tử địa' 王若隱其無罪而就死地
nhà vua nếu xót nghĩ đến kẻ không có tội mà tới chỗ chết” *. Nét nghĩa xót
thương này chính là nét nghĩa trong “trắc ẩn”.
Trắc ẩn hiểu chung là thương xót, trong đó cả “trắc”
và “ẩn” đều có nghĩa là thương xót, xót xa, đau lòng. Hán Việt tự điển của Thiều
Chửu giảng “trong lòng thương xót không nỡ làm khổ ai hay trông thấy sự khổ của
người khác gọi là trắc ẩn 惻隱”.
Hán Việt Từ điển Từ nguyên của Bửu Kế cũng giảng “ẩn” trong trắc ẩn nghĩa là
đau đớn, thương xót. Tương tự, Đại tự điển Hán Việt Hán ngữ cổ và hiện đại của
Trần Văn Chánh giảng “ẩn” trong trắc ẩn
nghĩa là đau lòng, thương xót. Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê chủ biên giảng
trắc ẩn là (tình cảm) thương xót.
Có thể vì nét nghĩa giấu kín, che đậy của “ẩn” quá phổ
biến, trong khi nét nghĩa thương xót của “ẩn” ít được biết đến nên đôi khi
chúng ta, cũng như có trang từ điển online nhầm trắc ẩn là “thương xót một cách
kín đáo trong lòng”. Thật ra không cần kín đáo, lòng thương xót mà bày tỏ ra,
thể hiện ra (qua ánh mắt, qua vẻ mặt, qua hành động,...) thì vẫn là lòng trắc ẩn.
........
*
Đoạn này nằm trong Lương Huệ Vương thượng (梁惠王上)
của sách Mạnh Tử (孟子).
Theo Ngày ngày
viết chữ
*
Nguồn:
https://www.facebook.com/ngayngayvietchufanpage