Mammoth
by James Havens
Chúng tôi có dịp nói qua về động vật khác nhau trên
Trái Ɖất, đặc biệt về Tứ Linh: Long, Lân, Qui, Phụng (Phượng). Khi còn nhỏ
chúng tôi nghe người lớn nói Tứ Ɖại Ɖộng Vật với:
- Nhất Ɖiểu (Chim)
- Nhị Xà (Rắn)
- Tam Ngư (Cá)
- Tứ Tượng (Voi)
tức những động vật có lông có thể bay trên không
trung, động vật sống dưới nước, nửa đất nửa nước và động vật sống trên mặt đất.
Chúng ta thử lần lượt tìm hiểu Tứ Ɖại Ɖộng Vật qua nhận
xét của tiền nhân.
ƉIỂU
TỘC
Philippine
Eagle Ostrich
Ɖiểu tộc là loại chim có lông, có cánh bay trên không
trung. Loài cầm vũ như gà, vịt có lông, có cánh nhưng không bay được hay không
bay xa ngoại trừ ngỗng và thiên nga.
Chúng ta bị ám ảnh bởi tên gọi Ɖại Bàng nên tưởng rằng
đó là một loại chim to lớn và nặng cân.
Ɖại Bàng to lớn là đại bàng Phi Luật Tân mang tên khoa
học Pithecophaga jefferyi, gia đình Accipitridae, dài 98,5 cm, cân nặng 6,35
kg.
Ɖại Bàng nặng cân nhất là Hải Ɖại Bàng Steller
(Steller’s Sea Eagle) ở Á Châu, mang tên khoa học Haliaeetus pelagicus, gia
đình Accipitridae, cân nặng 6,7kg.
Gà Tây không bay được. Gà Tây nặng cân nhất cân được
39,2kg. Ɖó là Gà Tây Tyson ở Peterborough, Anh Quốc (1989). Tên khoa học của Gà
Tây hoang là Meleagris gallopavo, gia đình Phasianidae.
Ɖà Ɖiểu có lẽ là giống chim to lớn nhất trên Trái Ɖất
sống trong sa mạc. Ɖà Ɖiểu chạy rất nhanh (70km/giờ) nhưng không bay được. Ɖà
Ɖiểu trống to lớn nhất cao 2,80m và cân nặng 127kg. Tên khoa học của Ɖà Ɖiểu là
Struthio camelus, gia đình Struthionidae.
Ɖà Ɖiểu là loài chim to lớn nhất trong các loài chim.
Chúng cung cấp cho loài người da, thịt, lông và xương. Ɖà Ɖiểu cho loài người một
nguồn thịt to lớn. Người Tây Phương thích ăn món steak Ɖà Ɖiểu nửa sống nửa
chín như steak thịt bò vậy.
Khổng Tước (Công) là loài chim to lớn có lông rất đẹp.
Công trống to lớn, nặng cân và có lông óng ánh hơn công mái. Tên khoa học của
loài công Ấn Ɖộ là Pavo cristatus, gia đình Phasianidae.
Công cung cấp cho loài người thịt (rất hiếm) và lông.
Ɖó là một loại chim to lớn bay được nhưng không xa. Công to dài 1,5m và cân nặng
lối 7kg.
Vịt Xiêm (Muscovy Duck) Cairina moschata, gia đình
Anatidae. Vịt Xiêm to đo được 90cm và cân nặng lối 7kg. Vịt Xiêm bay được nhưng
không bay xa.
Ngỗng là một loại chim có thể bay xa thuộc gia đình
Anatidae. Tên khoa học của Ngỗng là Anser anser. Ngỗng to lớn và nặng cân là ngỗng
Canada mang tên khoa học Branta canadensis maxima, gia đình Anatidae, cân nặng
đến 9kg. Ngỗng cung cấp cho loài người thịt, lông và gan.
Thiên Nga là một thân thuộc gần của Ngỗng. Thiên Nga
có hình dáng sang trọng và quý phái. Người ta thường ăn thịt Vịt, thịt Ngỗng
nhưng ít khi nghe nói họ ăn thịt Thiên Nga. Thiên Nga to lớn hơn Ngỗng, bay xa
và cao hơn Ngỗng. Tên khoa học của Thiên Nga là Cygnus olor, gia đình Anatidae.
Thiên Nga dài 1,5m và cân nặng đến 15kg.
Một số người Ɖông Phương không ăn thịt Ngỗng và Thiên
Nga. Ngỗng được xem là động vật có lông vũ rất thủy chung, luôn luôn sống có cặp.
Thiên Nga là Vịt của Trời.
XÀ
TỘC
Cobra
Rắn là loài bò sát không chân, di chuyển trên mặt đất
bằng bụng. Rắn đẻ trứng. Ɖó là loài bò sát có mắt nhỏ, lưỡi dài và nhỏ. Rắn có
nọc độc (viper). Có Rắn không có nọc độc (serpent). Cả hai loại Rắn có nọc độc
và không có nọc độc được gọi chung là snake (Rắn).
Tên Gọi Tiếng Anh: Snake
Tên Gọi Chung Tiếng Việt: Rắn
Viper: Rắn có nọc độc
Serpent: Rắn không có nọc độc
Rắn Mang Bành (Cobra) là Rắn có nọc độc mang tên khoa
học Ophiophagus hannah, gia đình Elapidae, có thể dài đến 6m và cân nặng 10kg.
Rắn Chuông (rattlesnake) mang tên khoa học Crotatus
cerastes, gia đình Viperidae, là Rắn có nọc độc dài trung bình 2m và cân nặng 5
- 6kg.
Nhìn chung Rắn có nọc độc thuộc hai gia đình Viperidae
và Elapidae. Rắn có nọc độc chiếm 15% trong cộng đồng xà tộc. 85% còn lại không
có nọc độc.
Trăn hay Mãng Xà là thân thuộc lớn của xà tộc (Trăn:
Mãng). Tiếng Anh phân biệt ba loại Trăn:
Python Anaconda
1- Trăn Python ở Nam Á và Ɖông Nam Á thuộc gia đình
Pythonidae.
Năm 1912 Trăn Python Reticulatus, gia đình Pythonidae
bị bắt ở Miến Ɖiện. Trăn dài 10m và cân nặng 182kg.
Năm 2002 một con Trăn dài 19m bắt được trên đảo
Sumatra, Indonesia. Hàng tháng con Trăn này ăn 4 con chó trong lúc giam cầm.
2- Trăn Boa và Anaconda ở Trung, Nam Mỹ và hai đảo
trong biển Caribbean thuộc gia đình Boidae.
Trăn Anaconda to lớn nhất mang tên khoa học Eunectes
murinus, gia đình Boidae cân nặng 250kg và dài 8m.
Trăn Siết Cổ mang tên khoa học Boa constrictor, gia
đình Boidae dài nhất đo được 4,45m và cân nặng lối 27kg.
Trăn không có nọc độc như Rắn nhưng có sức mạnh khủng
khiếp. Trăn có thể siết một con heo, con nai hay con bò đến chết trước khi ăn
thịt.
Trăn và Rắn cung cấp cho loài người thịt, xương (nấu
cao), da, huyết, mật, mỡ trăn, nọc độc (dùng làm thuốc trị nghẽn mạch –
thrombosis, tê thấp, ung thư). Mật Rắn dùng để trị bệnh suyển trẻ em, hạ sốt,
tiêu đàm.
Mật Trăn làm thuốc Tam Xà Ɖởm (đởm: đảm: mật) tăng cường
tiêu hóa, trị đau nhức khớp xương, viêm răng, mắt kéo màng.
NGƯ
TỘC & ƉỘNG VẬT SỐNG TRONG NƯỚC MẶN VÀ NGỌT
Sperm
Whale Orca
dolphin
Cá Trê khổng lồ trên sông Mekong (sông Cửu Long) là một
loại cá nước ngọt mang tên khoa học Pangasianodon gigas, gia đình Pangasiidae.
Cá dài 2m và cân nặng 600kg.
Cá Ɖuối nước ngọt khổng lồ được tìm thấy ở các hà khẩu
các sông lớn ở các quốc gia Ɖông Nam Á. Cá Ɖuối mang tên khoa học Urogymnus
polylepis, gia đình Dasyatidae. Cá Ɖuối nước ngọt khổng lồ dài gần 2m và cân nặng
600kg.
Cá Tầm (sturgeon) trong biển Caspian và Hắc Hải ở miền
nam nước Nga được các nhà động vật học xem như cá nước ngọt vì đó là loài cá
ngược sông đẻ trứng (anadromous fish). Biển Caspian là một nội hải không ăn
thông với đại dương.
Cá Tầm mang tên khoa học Huso huso, gia đình
Acipenseridae. Cá Tầm to và cân nặng nhất đo được 7m, cân nặng 1.500kg. Trứng
Cá Tầm, tức trứng cá caviar, ngon và đắt giá được thiết đãi quốc khách trong hội
nghị Yalta giữa Stalin-Roosevelt-Churchill (04 đến 11 tháng 02 năm 1945). Trứng
cá caviar của Cá Tầm biển Caspian gần Iran trị giá 34.500 Mỹ kim/kg.
Sturgeon
Hồng Ngư Arapaima dưới sông Amazon, Nam Mỹ, được người
Brazil gọi là Pirarucu âm từ tiếng của thổ dân Tupi pira - urucum tức “cá màu đỏ”
(Hồng Ngư). Loài cá này có miệng rộng, lưỡi xương (bony tongue). Có thể sống 24
giờ đồng hồ nếu không có nước. Tên khoa học của cá arapaima là Sudis gigas, gia
đình Osteoglossidae. Hồng Ngư Arapaima có thể dài đến 3m và cân nặng 100kg.
Cá Nhà Táng (sperm whale; cachalot) là cá voi to lớn ở
vùng biển lạnh. Tên khoa học là Physeter macrocephalus, gia đình Physeteridae.
Cá to lớn nhất dài 20,7m và cân nặng 80 tấn, tức 80.000kg. Ɖầu cá to chiếm 30%
chiều dài của Cá Nhà Táng (macrocephalus). Cá Nhà Táng cung cấp thịt, xương, dầu
(sperm oil), long diên hương (ambergris) dùng trong kỹ nghệ dầu thơm. Óc Cá Nhà
Táng cân nặng từ 7 – 8kg.
Hải Mã (Walrus) mang tên khoa học Odobenus rosmanus,
gia đình Odobenidae là động vật sống dưới nước trong biển lạnh vùng cực. Hải Mã
nổi tiếng với cặp ngà và bộ ria dài. Hải Mã to lớn dài gần 4m và cân nặng
2.000kg. Thổ dân miền cực săn Hải Mã để ăn thịt, lấy da, ngà, mỡ và xương.
Kỳ Lân Biển (Narwhale; Unicorn of the Sea) là loại Cá
Voi ở vùng biển lạnh có một răng dài đến 3m như lưỡi kiếm, như cái ngà dài và
thẳng hơn là cái sừng trên trán con Kỳ Lân. Tên khoa học của Kỳ Lân Biển
Monodon monoceros (độc sừng), gia đình Monodontidae. Kỳ Lân Biển to lớn đo được
5,5m và cân nặng đến 1.600kg. Ɖó là một nguồn thịt, dầu, ngà và xương to lớn.
Narwhale Sea
Cow
Hải Cẩu (Chó Biển – Seals) là động vật chân màng
(pinniped - pinna: vi cá; pedis: bàn chân) to lớn sống trong biển lạnh và trên
đất liền. Hải Cẩu to lớn là Hải Cẩu Tượng Nam (Southern elephant seal) Mirouga
leonina, gia đình Phocidae dài đến 6,85m và cân nặng 5.000kg (1913 ở Georgia).
Hải Sư (Sea lion – Sư Tử Biển) là động vật sống dưới
biển lạnh có chân màng như Hải Cẩu. Hải Sư, Hải Cẩu và Hải Mã đều là động vật
có chân màng (pinniped).
Hải Sư đứng trên mặt đất khi di chuyển.
Hải Cẩu di chuyển, bụng sát dưới mặt đất, chân lết
trên mặt đất.
Hải Sư ồn ào trong khi Hải Cẩu tương đối yên lặng hơn.
Hải Sư có tai trông thấy được. Tai của Hải Cẩu không
rõ rệt.
Ɖó là những khác biệt vật lý giữa Hải Sư (Sư Tử Biển)
và Hải Cẩu (Chó Biển).
Gọi là Hải Sư vì động vật chân màng này có bờm như Sư
Tử và gầm thét lớn như Sư Tử. Tên khoa học của Hải Sư California là Zalophus
californianus, gia đình Otariidae (tai nhỏ). Hải Sư to lớn nhất cân nặng
1.100kg.
Elephant Seal Walrus
Sea Lion
Cá Heo khổng lồ (Orca dolphin) mang tên khoa học
Orcinus orca, gia đình Delphinidae, dài từ 6 – 8m, cân nặng từ 5 – 6 tấn
(6.000kg) . Cá trống to lớn và nặng cân hơn cá mái.
Cá Nhám đuôi dài (Thresher shark) là Cá Mập mang tên
khoa học Alopias vulpinus, gia đình Alopidae. Cá Nhám đuôi dài to nhất đo được
7,6m và cân nặng 340kg.
Cá Hải Ngưu (Sea Cow) hay Cá Heo Biển (Hải Trư -
manatee) được tìm thấy trong biển Thái Bình Dương, Ấn Ɖộ Dương, Caribbean, bắc
Úc Ɖại Lợi. Gọi là Heo Biển (theo Việt Nam) vì cá mập, to như heo. Người Anh gọi
là sea cow (cá hải ngưu) vì loại cá này ăn rong, cỏ như bò. Tên khoa học của Cá
Hải Ngưu là Trichechus manatus, gia đình Trichechidae. Cá hải ngưu to lớn nhất
dài 4,6m và cân nặng 1.775kg. Cá Hải Ngưu là một nguồn thịt, dầu và xương quan
trọng.
Cá Nược mang tên khoa học Orcaella brevirastris, gia
đình Delphinidae. Cá nược to lớn nhất dài 4m và cân nặng 270kg.
Leatherback
Sea Turtle Salt
Water Crocodile
Rùa Lute (Lute turtle, Leatherback sea turtle - Rùa
Luýt, Rùa Biển lưng da thuộc) là Rùa Biển to lớn hơn cả. Rùa to lớn và nặng cân
nhất dài 2m, cân nặng 600kg. Tên khoa học của Rùa Biển này là Dermochelys
coriacea, gia đình Dermochelyidae.
Lute là cây đờn dây cổ gãy.
Cá Sấu Nước Mặn Lolong ở Phi Luật Tân được công nhận
là Cá Sấu to và nặng cân nhất vào năm 2012. Cá Sấu Lolong là Cá Sấu nước mặn
mang tên khoa học Crocodylus porosus, gia đình Crocodylidae. Sấu dài 6,17m và
cân nặng 1.075kg. Sau một thời gian bị bắt và giam cầm, Cá Sấu Lolong chết năm
2013.
ƉỘNG
VẬT CÓ VÚ TO LỚN TRÊN MẶT ƉẤT
Hippopotamus Rhinoceros
Ɖộng vật có vú sinh con to lớn trên mặt đất gồm có:
Voi, Trâu, Bò, Lạc Ɖà, Trâu Yak, Tê Giác, Hà Mã, Ngựa, Ngựa Rằn, Bò Bison, Hươu
Cao Cổ, Nai, Tuần Lộc, v.v..
Voi là động vật có vú to lớn nhất trên mặt đất. Tổ
tiên của voi là Khổng Tượng (Mammoth) Mammuthus primigenius, gia đình
Elephantidae cao 4m, cân nặng 6.000kg (theo ước lượng vì Khổng Tượng đã tuyệt
chủng).
Voi Phi Châu Loxodonta africana, gia đình Elephantidae
to lớn hơn Voi Á Châu. Voi Phi Châu to lớn nhất cao 3,96m và cân nặng gần
11.000kg tức 11 tấn.
Voi Á Châu Elephas maximus, gia đình Elephantidae to lớn
nhất cao 3,5m, cân nặng 5.000kg tức 5 tấn.
Trâu Á Châu Bubalus bubalis, gia đình Bovidae cân nặng
từ 300 – 550kg.
Trâu Gaur Bos gaurus, gia đình Bovidae cân nặng 1.500
kg.
Trâu Rừng Bubalus arnee, gia đình Bovidae cân nặng từ
600 – 1.200kg.
Trâu Yak ở Tây Tạng, vùng Hy Mã Lạp Sơn mang tên khoa
học Bos mutus (im lặng, câm), Bos grunniens (càm ràm), gia đình Bovidae, cân nặng
trung bình lối 500kg. Trâu Yak hoang to lớn nhất đo được 3,41m và cân nặng
900kg. Trâu Yak có bộ lông dài và dày để ngự hàn. Trâu Yak cung cấp cho người địa
phương thịt, sữa, da, xương, sừng, phân (dùng làm chất đốt thay than, củi).
Zebu
Cow Bison
Bison
Bò Zebu Bos taurus indicus, gia đình Bovidae, cân nặng
tối đa 1.585kg. Người Ấn Ɖộ không ăn thịt Bò. Bò được xem là vật thiêng. Các
dân tộc khác trên thế giới ăn thịt Bò, uống sữa Bò, dùng da thuộc của Bò, ngưu
hoàng trong việc trị liệu.
Bò Bison ở Bắc Mỹ Bison bison, gia đình Bovidae, cân nặng
đến 1.700kg.
Bò hoang ở Phi Châu, bò Gnu (Wildebeest) Connochaetes
taurinus, gia đình Bovidae, cân nặng trung bình từ 250 – 275kg. Loài Bò Gnu này
có cặp sừng rất dài.
Tê Giác được tìm thấy nhiều ở Ấn Ɖộ, Indonesia và Phi
Châu. Có Tê Giác một sừng và Tê Giác hai sừng. Người ta phân biệt Tê Giác trắng
(Ceratotherium simum), Tê Giác đen (Diceros bicornis <hai sừng>), Tê Giác
Ấn Ɖộ, Tê Giác Sumatra (Indonesia) Rhinoceros sondaicus, gia đình
Rhinocerotidae. Trọng lượng trung bình của Tê Giác xê dịch từ 2.000kg đến
2.900kg.
Hà Mã Hippopotamus amphibius, gia đình Hippopotamidae
là động vật có vú to lớn sống dưới các sông lớn ở Phi Châu. Hà Mã to lớn và nặng
cân nhất dài 4,34m và cân nặng 4.500kg. Người Phi châu ăn thịt Hà Mã mặc dù việc
ăn thịt Hà Mã bị ngăn cấm. Người ta săn Hà Mã để lấy thịt, da và răng thay cho
ngà voi.
Lạc Ɖà là động vật có vú, sinh con, sống trong vùng
khí hậu khô hạn Phi Châu, Trung Ɖông, Trung Á. Tên khoa học của Lạc Ɖà là
Camelus dromedarius (1 bướu) và Camelus bactrianus (2 bướu), gia đình
Camelidae. Lạc đà to lớn và nặng cân nhất là Lạc Ɖà hai bướu Camelus
bactrianus, cao 2,3 m, dài 3,5m và cân nặng 1.000kg. Lạc Ɖà gắn liền với sa mạc
và văn hóa Hồi Giáo. Lạc Ɖà đảm nhiệm việc chuyên chở hàng hóa xuyên sa mạc.
Chúng cung cấp cho loài người thịt, da, xương và sữa.
Tuần Lộc là loài nai to lớn ở miền hàn đới như Alaska,
bắc Canada, Greenland, Tây Bá Lợi Á. Tên khoa học của Tuần Lộc (reindeer-
caribou) là Rangifer tarandus, gia đình Cervidae. Tuần Lộc đảm nhiệm việc
chuyên chở trên tuyết cho các dân tộc thiểu số sống trong vùng khí hậu bán hàn
đới hay hàn đới. Trọng lượng trung bình của Tuần Lộc đực xê dịch từ 150 -200kg.
Mỗi con Tuần Lộc có thể chở 150kg hàng hóa trên lưng. Tuần Lộc cung cấp cho
loài người thịt, huyết, sữa, da, xương và sừng.
Ngựa to lớn và nặng cân vào năm 1846 ở Anh là ngựa
Sampson, sau cải danh thành Ngựa Khổng Tượng Mammoth mang tên khoa học Equus
caballus, gia đình Equidae, cao 2,19m và cân nặng 1.524kg.
Ngựa hữu ích cho loài người. Ngày xưa người Âu Mỹ cày
đất bằng Ngựa. Ngựa dùng để kéo xe và dùng trong chiến tranh (kỵ binh).
Ngày nay thịt Ngựa được bày bán ở vài nơi trên thế giới.
Huyết ngựa dùng làm si-rô bổ (tonic). Xương Ngựa dùng nấu cao. Da Ngựa thường
được dùng hơn là da Lừa Equus asinus, gia đình Equidae, để làm một loại keo đặc
biệt gọi là a giao (gelatinum asini) để trị đau lưng, ho ra máu, mất ngủ v.v.
trong Ɖông Y. Người Mông Cổ và các dân tộc Nam Á uống sữa Ngựa.
Ngựa Rằn (Zebra) sống hoang dã trong rừng Phi Châu. Ngựa
Rằn to lớn và nặng cân là Ngựa Rằn Grevy mang tên khoa học Equus grevy, gia
đình Equidae cân nặng từ 350 – 450kg.
Sampson/
Mammoth Horse
Giraffe
Hươu Cao Cổ (Giraffe) là động vật có vú, sinh con cao
nhất trong các động vật. Hươu Cao Cổ to lớn và nặng cân, cao 5,58m và cân nặng
1.360kg. Tên khoa học của Hươu Cao Cổ là Cervus Camelopardalis, gia đình
Giraffidae. Hươu Cao Cổ là động vật có vú sống ở Phi Châu, có liên hệ hình hài
giữa Nai và Lạc Ɖà như tên khoa học ấn định.
Gấu Bắc Cực (Polar bear) Ursus maritimus, gia đình
Ursidae to lớn, lông trắng như tuyết. Năm 1960 một con Gấu Bắc Cực bị bắn chết ở
Alaska cao 3,73m và cân nặng 1.000kg trong khi Sư Tử Simba ở Anh Panthera leo,
gia đình Felidae chỉ nặng 380 kg (1970) và Cọp Tây Bá Lợi Á (Siberian tiger -
Amur tiger) Panthera altaica, gia đình Felidae cân nặng 360kg.
Gấu cung cấp cho dân địa phương miền Bắc Cực thịt, da,
lông và mật đắng (hùng đảm) được các thầy thuốc Ɖông Y dùng để chữa rối loạn
tiêu hóa, đau dạ dày, thanh nhiệt, tê tức sưng bầm v.v.
***
Nếu xét về hình vóc và trọng lượng thì câu:
Nhất Ɖiểu
Nhị Xà
Tam Ngư
Tứ Tượng
không chính xác.
1- Ɖộng vật có vú sinh con to lớn nhất dưới biển là Cá
Nhà Táng (sperm whale - 80.000kg hay 80 tấn).
2- Ɖộng vật có vú sinh con có trọng lượng to trên mặt
đất là Voi Phi Châu, cân nặng 11.000kg tức 11 tấn. Ɖiều đáng chú ý là cộng đồng
động vật ăn cỏ đều to lớn và mạnh khỏe (Voi, Trâu, Bò, Ngựa, Tê Giác, Hà Mã, Lạc
Ɖà v.v.) và cáng đáng công việc chuyên chở nặng (Voi, Ngựa, Lừa, Trâu, Bò, Lạc
Ɖà) hay đảm nhận việc đồng áng (Ngựa, Trâu, Bò).
3- Loài bò sát sống nửa đất, nửa nước to lớn có Cá Sấu
nước mặn (1.075kg), Rùa (600kg). Rắn là loài bò sát không chân. Trăn hay Mãng
Xà to lớn là Trăn Anaconda ở Trung và Nam Mỹ, cân nặng nhất chỉ được 250kg.
4- Loại chim to lớn nhất là Ɖà Ɖiểu (không bay được)
cân nặng lối 127kg. Chim Ɖại Bàng Sói (bold eagle) nặng nhất không quá 10kg.
Về hình vóc Ɖại Bàng Sói (bald eagle) dài không quá
1m, cân nặng không quá 10kg nhưng từ thời đế quốc La Mã Ɖại Bàng Sói biểu tượng
cho sự can đảm, quyền uy, sự lãnh đạo sáng suốt. Ɖại Bàng Sói là sứ giả của các
Thiên Thần trên không trung. Ɖại Bàng là biểu tượng cho sức mạnh của quân đội
và là quốc huy của Hoa Kỳ từ năm 1782 dựa vào những đặc tính của Ɖại Bàng:
A- Mắt Ɖại Bàng sáng hơn mắt của loài người rất nhiều
(Lãnh đạo phải sáng suốt, nhìn xa, thấy rộng).
B- Ɖại Bàng không biết sợ (Lãnh đạo phải có lòng can đảm).
C- Chịu đựng bền bỉ (Lãnh đạo phải kiên nhẫn và chịu đựng
bền bỉ).
D- Ɖại Bàng là loài điểu tộc bay cao hơn các loài điểu
tộc khác. Ɖại Bàng có thể bay cao 3.000m trên không trung (Lãnh đạo giỏi phải
dìu dắt đất nước vươn lên cao).
E- Ɖại Bàng không sợ đối tượng to lớn hay đồng vóc
dáng với mình khi bắt mồi bằng chân với những móng vuốt mạnh, vững chắc như gọng
kềm.
F- Ɖại Bàng bay thong thả và tự do trên không trung.
Ɖó là biểu tượng của TỰ DO.
G- Ɖại Bàng không ăn thịt thú chết (Lãnh đạo không lập
lại chánh sách bị chôn vùi trong quá khứ thời gian).
Sau khi quân Pháp thua trận Waterloo năm 1815 người
Pháp gọi đó là La Chute de l’Aigle (Ɖại Bàng Gãy Cánh - Sự Sụp Ɖổ Của Ɖại Bàng)
tức là sự sụp đổ của danh tướng và hoàng đế Napoléon I.
Chuyện Rắn, Mãng Xà và Rồng, tức Mãng Xà thêm chân có
đầy đủ móng vuốt, nói lên sức mạnh vô địch của loài bò sát. Một Mãng Xà cân nặng
30kg có thể siết chết một con bò nặng vài trăm kí-lô. Từ đó người ta tưởng tượng
đến sức mạnh vô song của một loài bò sát có chân năm ngón đầy móng vuốt bén nhọn
được gọi là RỒNG. Mãng Xà mạnh ghê gớm như vậy mà bị Liu Pang (Lưu Bang tức Hán
Cao Tổ, 256 – 195 tr. Tây Lịch) và Thạch Sanh chém chết. Vua Nam Ɖế họ Ɖoàn (ám
chỉ người Nam Chiếu, người Thái ở Yunnan – Vân Nam) uống huyết Mãng Xà.
Những mẫu chuyện anh hùng cái thế, người xuất chúng
này làm cho người phương Ɖông và người phương Tây gặp nhau.
Chuyện Liu Pang (Lưu Bang) chém Bạch Xà,
Wu Song (Võ Tòng), Lê Văn Khôi đả Hổ,
Samson xé nát con Sư Tử bằng tay không,
Hercules bóp cổ Sư Tử cho đến khi ngộp thở và chết bằng
hai tay không,
đã chứng minh sự hội tụ tư tưởng giữa người phương
Ɖông và người phương Tây về người xuất chúng, phi thường.
Trong chừng mực nào đó:
Ɖông là Ɖông,
Tây là Tây,
Ɖông và Tây vẫn gặp nhau không ngừng.
Phạm Ɖình Lân, F.A.B.I.
Nguồn:
http://www.art2all.net/tho/phamdinhlan/phamdinhlan_dongvattolon.html
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét