BÂNG KHUÂNG

CÁM ƠN CÁC BẠN ĐÃ GHÉ THĂM, ĐỌC VÀ GHI CẢM NHẬN. CHÚC CÁC BẠN NĂM MỚI GIÁP THÌN 2024 THÂN TÂM LUÔN AN LẠC

Thứ Ba, 22 tháng 5, 2018

MƯỜI KHÚC LIÊU TRAI - Thơ Võ Thạnh Văn


           


      LIÊU TRAI
(khúc # 1)

(1) Người từ cổ mộ hờn cay
Tóc (đêm) gió lộng - mắt (ngày) mây nghiêng
Sương xanh úa cỏ non triền
Môi ngoan sen ngó - má hiền đào tơ



( 2) Người từ thành quách tiêu sơ
Tiếc xưa voi ngựa cõi bờ một phương
Trống chiêng bằn bặt sa trường
Giáo gươm mọt khoét - lũy tường nhện giăng



(3) Người từ lâm lũng hằng giang
Lệ, khô rêu đá - giọng, khàn sóng dương
Mắt môi dã dượi ngoan cường
Váy xiêm nhã hạnh - nghê thường thanh tân

(4) Người từ huyền sử hiện thân
Phù danh ảo ảnh - phù trần phôi pha
Men nồng giọng thấm cuồng ca
Phổi căng thần chú thở ra vô thường



(5) Người từ cuối sổ đoạn trường
Tóc chàm mây đọng - lệ mường mưa giăng
Chờ nhau rã mấy mùa trăng
Tay (nhung gấm) trải - tóc (chăn gối) mời



(6) Người từ cánh tháp chơi vơi
Chân, sa tuyết rụng - gót, dời mưa nghiêng
Sương gào gió hú đền thiêng
Thạch sùng tặc lưỡi - đỗ quyên gạn lòng


LIÊU TRAI
(khúc # 2)
(7) Người từ kiếm rĩ cuối dòng
Tim (dâng) sóng gợn - mạch (dồn) triều xao
Mắt môi đường mật ngọt ngào
Môi, căng phún xuất - mắt, trào diệm sơn



(8) Người từ lăng tẩm triều môn
Ngực, thơm ngải cháy - da, nồng bùa nung
Từ nguyên ủy đến vô cùng
Gót dời hoa nở - chân dừng nhụy phong



(9) Người từ cổ tháp trăng suông
Miệng thơm (nếp mật sữa đường) mía mưng
Nghìn xưa duyên phận chưa từng
Thủy chung (hồ nữ) - vẹn nguyền (yêu ma)



(10) Người từ cổ tích phù hoa
Gió lay ngự uyển bóng tà dương phai
Ghi tên kiếp khác đầu thai
Lưng, mềm sơn tước - chân, dài hải âu



(11) Người từ bồng đảo doanh châu
Ghé thăm lâm lũng giang đầu mùa vơi
Dấu hôn úng thủy mọc mời
Môi, cười nguyên đán - mắt, ngời nguyên tiêu



(12) Người từ cổ tự thiên kim
Lòng (dâng) tháp vắng - tình (chìm) miếu hoang
Như sương như khói bàng hoàng
Con tim bất chợt vỡ toang ngực trần


LIÊU TRAI
(khúc # 3)

(13) Người từ lăng tẩm xa xăm
Tóc thơm gạch ngói nghìn năm rạc rời
Muôn sau đá tảng nghẹn lời
Khuya ngân tiếng vọng: (À ơi diễm tình!)



(14) Người từ ngư nữ hóa sinh
Chân, giao quỷ mỵ - gót, quỳnh liêu trai
Tóc bung suối chảy khe dài
Hang sâu huyệt lạnh lên ngai tượng mầu



(15) Người từ thủy mộ biển sâu
Trùng trùng sóng vỗ - dầu dầu rêu trôi
Chấn ngầm (xanh mướt) mắt môi
Đôi chân huyễn hoặc giạt trôi bến đời

(16) Người từ ông táo bình vôi
Tay, vung võng nhện - mắt, lồi ốc bưu
Chờ khuya réo gọi oan cừu
Tình si túy lúy - nghĩa cuồng say sưa



(17) Người từ kinh khuyết hoang xưa
Chân trần bạch tuộc đón đưa dã dề
Đau ngầm (hậu chấn) hôn mê
Nỗi niềm thiên cổ thê thê nhang trầm

(18) Người từ huyền sử mù tăm
Tóc mây sương đọng - mày tằm tuyết giăng
Rằm về chia nửa vầng trăng
Gót hài thạch lựu lạnh băng cõi thường


LIÊU TRAI
(khúc # 4)

(19) Người từ uống trộm quỳnh tương
Môi tươm thuốc lú - má chường bùa mê
Rèm thưa gió lộng đi về
Sắc son (ma mỵ) - thốt thề (yêu tinh)



(20) Người từ đánh vỡ chén quỳnh
Trần gian đất trích - thiên đình sắc không
Đôi chân phiêu hốt ngọn bồng
Da, thơm gió bấc - má, nồng heo may



(21) Người từ thăm thẳm vực ngây
Tóc, trơ liễu hạ - tay, gầy cúc đông
Cuồng si suối cuộn thác lồng
Ngực, thơm bùa (sém) - da, nồng ngãi (ung)



(22) Người từ non bạc trùng trùng
Ái ân lãng đãng - thủy chung ngại ngần
Nhất như (hồ dễ) một lần
Răng, ngời ngọc lựu - ngón, ngần ngọc trâm



(23) Người từ tượng đá nghìn năm
Má, thâm cau (héo) - môi, bầm trầu (khô)
Kể từ vạn trước sóng xô
Muôn sau sám hối bên bờ ăn năn



(24) Người từ huyệt mộ lạnh căm
Da xanh (dâu-mốc-giấc-tằm) ngủ quên
Ngực treo mộng mị thác ghềnh
Lã lơi sen gót - hớ hênh nhung hài


LIÊU TRAI
(khúc # 5)
(25) Người từ khuyết sử tàn phai
Xênh xang xiêm áo - lượt là phấn son
Nồng xưa (cháy bỏng) phố phồn
Nhịp tim thác đổ - máu dồn triều lên



(26) Người từ sơn động chênh vênh
Đêm nghe đá (ngáp) giữa lằn tử sinh
Mang mang nguyệt tận u minh
Ngẩn ngơ sương tụ - rùng mình sao băng



(27) Người từ đáy huyệt xương tanh
Quặn đau từng khớp mộng lành trở trăn
Võng dù (điệu hạnh) trơ làn
Mình ve diệu nhiễu - thân tằm rạc xơ



(28) Người từ sách cổ ngu ngơ
Thơ nghiêng chữ thẹn - mực nhòa giấy trơ
Ái ân (vàng lạnh) nửa tờ
Mắt, (đầm) giếng hạ - môi, (bờ) đê xuân



(29) Người từ cựu ước giáng lâm
Cổ vươn thánh giá - vai ngần tháp chuông
Mắt môi một thuở huy hoàng
Lệ, dòng vàng tụ - răng, hàng ngọc đông



(30) Người từ đâu - đi về đâu
[Mắt môi (ngán-ngẫm-bể-dâu) cuộc tình]
Chân từ lỡ bước uyên trinh
Hương lan cuộn gió - phấn quỳnh rã riêng


LIÊU TRAI
(khúc # 6)

(31) Người từ hoang động mây thiêng
Mắt, xanh lá (rụng) - tóc, huyền bèo (trôi)
Giã, chân gió lộng nửa vời
Khăn thêu quyện thấm khàn lời chim muông



(32) Người từ bão táp mưa tuôn
Giang khê (cơn tạnh) - bản buông (cơn phùn)
Dìu nhau về giữa cội nguồn
Mài trăng pha rượu một phương giọt thầm



(33) Người từ chớp lạch mưa đầm
Chăn bông ngoạn hải - gối trầm du tiên
Cuộc tình lâm lụy triền miên
Phong đăng (quỷ mị) - nguyệt viền (hồ tinh)



(34) Người từ thạch tượng hóa sinh
Tranh vanh cổ nhã - gập ghình nghiêu khê
Lời ca (diễm tuyệt) cuồng mê
Nghiên, (sầu) mực đọng - tóc, (thề) bút phơi



(35) Người từ miếu cổ tháp hời
Tiếng ngân (lạnh-thấu-trùng-khơi) đất bằng
Bao năm gạch đá trở trăn
Nỗi đau hoang phế - vết hằn chính chuyên



(36) Người từ mộng mị hàn huyên
Treo tường bóng lẻ - chong đèn phòng không
Tóc bay rừng sợi phiêu bồng
(Suối) tim trút nước - (thác) lòng ngậm mưa


LIÊU TRAI
(khúc # 7)

(37) Người từ huyền thoại xa xưa
Chắt chiu nghĩa ngắn - đẩy đưa tình dài
Dậy thì quặn rối tóc mai
Chân, (cao) mộng ảo - đùi, (dài) huyễn hư



(38) Người từ tỉnh giấc miên du
Qua cơn (mộng-mị-phù-hư) hoại hình
Gầy tay với mỏi trang kinh
Đồng giao (mật) ngữ - lời tình (mật) ngôn

(39) Người từ đèo dốc chon von
Môi, (lầu) thác dựng - mắt, (vòm) vực sâu
Nghìn khuya trăng rọi nhiệm mầu
Tiếng cười ngọc vỡ sương lầu đông miên

(40) Người từ gạch cũ đền thiêng
Gót ươm trầm quý - môi viền ngọc sang
Chuyện nghìn năm đã bẽ bàng
Khói (dâng) rèm nát - hương (tàn) song phai



(41) Người từ dã hạc đầu thai
Đùi phơi váy (ngắn) - gót bày hài (cao)
Mấy mùa lẻ bạn chiêm bao
Da, căng mây dại - miệng, gào sương si



(42) Người từ thánh địa la hy
Mắt môi biển động - mày mi sóng ngần
Về qua bước vụng bần thần
Mắt, xanh dâu (biếc) - má, trần táo (non)


LIÊU TRAI
(khúc # 8)
(43) Người từ biếm nguyệt cô đồn
Gươm (buồn) rượu tiễn - kiếm (hờn) ly tao
Hương ươm trầm quyện khuê bào
Mắt, chong ải vắng - lệ, trào lũy sâu

(44) Người từ nấm đất cổ khâu
Mắt môi phong kín chờ đầu thai tiên
Dấu chân (giông bão) lạc miền
Chiêm bao hồ điệp - thụy miên trầm phù
(45) Người từ xác ướp thiên thu
Lời trăn trối giấc tuyết mù giá đông
Mắt môi rực lửa phiêu bồng
Da, thơm trầm (thánh) - gót, nồng hương (thiêng)



(46) Người từ khói ngất huân yên
Ngực, kim tự tháp - vai, đền phế kinh
Vẳng nghe xe ngựa rập rình
(Tình) châu thổ trắng - (nghĩa) bình nguyên xanh



(47) Người từ thủy lạc non tiên
Tấm thân tứ đại gợn triền suối trong
Si mê mấy thuở tuyết hồng
Phơi (môi) sen hạ - trải (lòng) huệ thu



(48) Người từ cung cấm thần tru
Chiếu chăn (tê-buốt-nỗi-thù) riêng chung
Mắt môi bầm tím tuổi chùng
Chân, (gieo) rờn rợn - gót, (dừng) nao nao


LIÊU TRAI
(khúc # 9)

(49) Người từ giấc trở chiêm bao
Lóng xương mỏi rụng - tế bào xơ chai
Đá vàng từ nụ hồng phai
Trống (ngôi) thần chủ - khuyết (ngai) tượng thờ

(50) Người từ huyền sử âu cơ
Trăm con một mẹ. Ầu ơ ví dầu
Tình gieo (ẩn ngữ) ban đầu
[Vì ai (nguyệt-khuyết-hoa-sầu) vì ai]



(51) Người từ hóa bướm rong chơi
Về qua (cõi-tạm-rối-bời) chốn xưa
Nhớ thầm trời đổ cơn mưa
Trán, chiều hun hút - mắt, trưa mịt mùng
(52) Người từ thủy điện diêm cung
Vô nguyên! Vô thủy! Vô cùng! Vô song!
Mắt môi (trổ) nụ-long-đong
Đôi tay thần hứng khóa vòng nguyệt ma

(53) Người từ địa võng thiên la
Dấu son lãng đãng - gót ngà dửng dưng
Trái non (sầu rụng) nửa chừng
Quạnh hiu điện các - phế hưng động thiền

(54) Người từ đất trích chao nghiêng
Bánh (oan) quay phận - trục (phiền) xoay duyên
Ngực đồi cát trắng ngọc tuyền
Tay, ngà dã hạc - tóc, huyền nhàn vân


LIÊU TRAI
(khúc # 10)

(55) Người từ cơ giáng cơ thăng
Ngẩn ngơ gương đục - bàng hoàng khói cay
Bỗng dưng (cơn sốt) đọa đày
Mắt xông bão lửa ngủ ngày thức đêm



(56) Người từ cạy nắp ván thiên
[Cười (xoay) hoài cốt - khóc (nghiêng) mộ phần]
Trâm cài lược giắt thanh tân
Phấn nồng chạng vạng - sương ngần triêu dương



(57) Người từ dị sử tiên nương
Mắt, ngời ngự tửu - môi, hường hà y
Tóc sương (kim cổ) danh thùy
Da dường kỳ quế - tóc bì diệu hương

(58) Người từ khuyết sử mị nương
Thành buồn lông ngỗng - giếng thương nỏ tình
Lệ mài đá đợi kiên trinh
Đài (lan) héo rục - nụ (quỳnh) mong manh



(59) Người từ dã sử rêu xanh
Khóc (khan) điệu nghĩa - cười (tanh) giọng tình
Bước chân vàng nát ngọc chìm
[Biết đâu (tăm-cá-bóng-chim) tìm về]
(60) Người từ quỷ tụng kinh mê
Ngậm vành cắn cỏ thốt thề tóc tơ
(Trời) man mát - (đất) tiêu sơ
Chập chờn tiền kiếp - dật dờ mai sau





phù hư dật sĩ
VÕ THẠNH VĂN
viết từ Phù Hư Động
vothanhvan2000@gmail.com

Không có nhận xét nào: