LIÊU TRAI
(khúc # 1)
(1) Người từ cổ mộ hờn
cay
Tóc (đêm) gió lộng - mắt
(ngày) mây nghiêng
Sương xanh úa cỏ non
triền
Môi ngoan sen ngó - má
hiền đào tơ
( 2) Người từ thành
quách tiêu sơ
Tiếc xưa voi ngựa cõi bờ
một phương
Trống chiêng bằn bặt sa
trường
Giáo gươm mọt khoét -
lũy tường nhện giăng
(3) Người từ lâm lũng hằng
giang
Lệ, khô rêu đá - giọng,
khàn sóng dương
Mắt môi dã dượi ngoan
cường
Váy xiêm nhã hạnh -
nghê thường thanh tân
(4) Người từ huyền sử
hiện thân
Phù danh ảo ảnh - phù
trần phôi pha
Men nồng giọng thấm cuồng
ca
Phổi căng thần chú thở
ra vô thường
(5) Người từ cuối sổ đoạn
trường
Tóc chàm mây đọng - lệ
mường mưa giăng
Chờ nhau rã mấy mùa
trăng
Tay (nhung gấm) trải -
tóc (chăn gối) mời
(6) Người từ cánh tháp
chơi vơi
Chân, sa tuyết rụng -
gót, dời mưa nghiêng
Sương gào gió hú đền
thiêng
Thạch sùng tặc lưỡi - đỗ
quyên gạn lòng
LIÊU TRAI
(khúc # 2)
(7) Người từ kiếm rĩ cuối
dòng
Tim (dâng) sóng gợn - mạch
(dồn) triều xao
Mắt môi đường mật ngọt
ngào
Môi, căng phún xuất - mắt,
trào diệm sơn
(8) Người từ lăng tẩm
triều môn
Ngực, thơm ngải cháy -
da, nồng bùa nung
Từ nguyên ủy đến vô
cùng
Gót dời hoa nở - chân dừng
nhụy phong
(9) Người từ cổ tháp
trăng suông
Miệng thơm (nếp mật sữa
đường) mía mưng
Nghìn xưa duyên phận
chưa từng
Thủy chung (hồ nữ) - vẹn
nguyền (yêu ma)
(10) Người từ cổ tích
phù hoa
Gió lay ngự uyển bóng
tà dương phai
Ghi tên kiếp khác đầu
thai
Lưng, mềm sơn tước -
chân, dài hải âu
(11) Người từ bồng đảo
doanh châu
Ghé thăm lâm lũng giang
đầu mùa vơi
Dấu hôn úng thủy mọc mời
Môi, cười nguyên đán -
mắt, ngời nguyên tiêu
(12) Người từ cổ tự
thiên kim
Lòng (dâng) tháp vắng -
tình (chìm) miếu hoang
Như sương như khói bàng
hoàng
Con tim bất chợt vỡ
toang ngực trần
LIÊU TRAI
(khúc # 3)
(13) Người từ lăng tẩm
xa xăm
Tóc thơm gạch ngói
nghìn năm rạc rời
Muôn sau đá tảng nghẹn
lời
Khuya ngân tiếng vọng:
(À ơi diễm tình!)
(14) Người từ ngư nữ
hóa sinh
Chân, giao quỷ mỵ -
gót, quỳnh liêu trai
Tóc bung suối chảy khe
dài
Hang sâu huyệt lạnh lên
ngai tượng mầu
(15) Người từ thủy mộ
biển sâu
Trùng trùng sóng vỗ - dầu
dầu rêu trôi
Chấn ngầm (xanh mướt) mắt
môi
Đôi chân huyễn hoặc giạt
trôi bến đời
(16)
Người từ ông táo bình vôi
Tay, vung võng nhện - mắt,
lồi ốc bưu
Chờ khuya réo gọi oan cừu
Tình si túy lúy - nghĩa
cuồng say sưa
(17) Người từ kinh khuyết
hoang xưa
Chân trần bạch tuộc đón
đưa dã dề
Đau ngầm (hậu chấn) hôn
mê
Nỗi niềm thiên cổ thê
thê nhang trầm
(18) Người từ huyền sử
mù tăm
Tóc mây sương đọng -
mày tằm tuyết giăng
Rằm về chia nửa vầng
trăng
Gót hài thạch lựu lạnh
băng cõi thường
LIÊU TRAI
(khúc # 4)
(19) Người từ uống trộm
quỳnh tương
Môi tươm thuốc lú - má
chường bùa mê
Rèm thưa gió lộng đi về
Sắc son (ma mỵ) - thốt
thề (yêu tinh)
(20) Người từ đánh vỡ
chén quỳnh
Trần gian đất trích -
thiên đình sắc không
Đôi chân phiêu hốt ngọn
bồng
Da, thơm gió bấc - má,
nồng heo may
(21) Người từ thăm thẳm
vực ngây
Tóc, trơ liễu hạ - tay,
gầy cúc đông
Cuồng si suối cuộn thác
lồng
Ngực, thơm bùa (sém) -
da, nồng ngãi (ung)
(22) Người từ non bạc
trùng trùng
Ái ân lãng đãng - thủy
chung ngại ngần
Nhất như (hồ dễ) một lần
Răng, ngời ngọc lựu -
ngón, ngần ngọc trâm
(23) Người từ tượng đá
nghìn năm
Má, thâm cau (héo) -
môi, bầm trầu (khô)
Kể từ vạn trước sóng xô
Muôn sau sám hối bên bờ
ăn năn
(24) Người từ huyệt mộ
lạnh căm
Da xanh (dâu-mốc-giấc-tằm)
ngủ quên
Ngực treo mộng mị thác
ghềnh
Lã lơi sen gót - hớ
hênh nhung hài
LIÊU TRAI
(khúc # 5)
(25) Người từ khuyết sử
tàn phai
Xênh xang xiêm áo - lượt
là phấn son
Nồng xưa (cháy bỏng) phố
phồn
Nhịp tim thác đổ - máu
dồn triều lên
(26) Người từ sơn động
chênh vênh
Đêm nghe đá (ngáp) giữa
lằn tử sinh
Mang mang nguyệt tận u
minh
Ngẩn ngơ sương tụ -
rùng mình sao băng
(27) Người từ đáy huyệt
xương tanh
Quặn đau từng khớp mộng
lành trở trăn
Võng dù (điệu hạnh) trơ
làn
Mình ve diệu nhiễu -
thân tằm rạc xơ
(28) Người từ sách cổ
ngu ngơ
Thơ nghiêng chữ thẹn -
mực nhòa giấy trơ
Ái ân (vàng lạnh) nửa tờ
Mắt, (đầm) giếng hạ -
môi, (bờ) đê xuân
(29) Người từ cựu ước
giáng lâm
Cổ vươn thánh giá - vai
ngần tháp chuông
Mắt môi một thuở huy
hoàng
Lệ, dòng vàng tụ -
răng, hàng ngọc đông
(30) Người từ đâu - đi
về đâu
[Mắt môi (ngán-ngẫm-bể-dâu)
cuộc tình]
Chân từ lỡ bước uyên
trinh
Hương lan cuộn gió - phấn
quỳnh rã riêng
LIÊU TRAI
(khúc # 6)
(31) Người từ hoang động
mây thiêng
Mắt, xanh lá (rụng) -
tóc, huyền bèo (trôi)
Giã, chân gió lộng nửa
vời
Khăn thêu quyện thấm
khàn lời chim muông
(32) Người từ bão táp
mưa tuôn
Giang khê (cơn tạnh) -
bản buông (cơn phùn)
Dìu nhau về giữa cội
nguồn
Mài trăng pha rượu một
phương giọt thầm
(33) Người từ chớp lạch
mưa đầm
Chăn bông ngoạn hải - gối
trầm du tiên
Cuộc tình lâm lụy triền
miên
Phong đăng (quỷ mị) -
nguyệt viền (hồ tinh)
(34) Người từ thạch tượng
hóa sinh
Tranh vanh cổ nhã - gập
ghình nghiêu khê
Lời ca (diễm tuyệt) cuồng
mê
Nghiên, (sầu) mực đọng
- tóc, (thề) bút phơi
(35) Người từ miếu cổ
tháp hời
Tiếng ngân (lạnh-thấu-trùng-khơi)
đất bằng
Bao năm gạch đá trở
trăn
Nỗi đau hoang phế - vết
hằn chính chuyên
(36) Người từ mộng mị
hàn huyên
Treo tường bóng lẻ -
chong đèn phòng không
Tóc bay rừng sợi phiêu
bồng
(Suối) tim trút nước -
(thác) lòng ngậm mưa
LIÊU TRAI
(khúc # 7)
(37) Người từ huyền thoại
xa xưa
Chắt chiu nghĩa ngắn -
đẩy đưa tình dài
Dậy thì quặn rối tóc
mai
Chân, (cao) mộng ảo -
đùi, (dài) huyễn hư
(38) Người từ tỉnh giấc
miên du
Qua cơn (mộng-mị-phù-hư)
hoại hình
Gầy tay với mỏi trang
kinh
Đồng giao (mật) ngữ - lời
tình (mật) ngôn
(39) Người từ đèo dốc
chon von
Môi, (lầu) thác dựng -
mắt, (vòm) vực sâu
Nghìn khuya trăng rọi
nhiệm mầu
Tiếng cười ngọc vỡ
sương lầu đông miên
(40) Người từ gạch cũ đền
thiêng
Gót ươm trầm quý - môi
viền ngọc sang
Chuyện nghìn năm đã bẽ
bàng
Khói (dâng) rèm nát -
hương (tàn) song phai
(41) Người từ dã hạc đầu
thai
Đùi phơi váy (ngắn) -
gót bày hài (cao)
Mấy mùa lẻ bạn chiêm
bao
Da, căng mây dại - miệng,
gào sương si
(42) Người từ thánh địa
la hy
Mắt môi biển động - mày
mi sóng ngần
Về qua bước vụng bần thần
Mắt, xanh dâu (biếc) -
má, trần táo (non)
LIÊU TRAI
(khúc # 8)
(43) Người từ biếm nguyệt
cô đồn
Gươm (buồn) rượu tiễn -
kiếm (hờn) ly tao
Hương ươm trầm quyện
khuê bào
Mắt, chong ải vắng - lệ,
trào lũy sâu
(44) Người từ nấm đất cổ
khâu
Mắt môi phong kín chờ đầu
thai tiên
Dấu chân (giông bão) lạc
miền
Chiêm bao hồ điệp - thụy
miên trầm phù
(45) Người từ xác ướp
thiên thu
Lời trăn trối giấc tuyết
mù giá đông
Mắt môi rực lửa phiêu bồng
Da, thơm trầm (thánh) -
gót, nồng hương (thiêng)
(46) Người từ khói ngất
huân yên
Ngực, kim tự tháp -
vai, đền phế kinh
Vẳng nghe xe ngựa rập
rình
(Tình) châu thổ trắng -
(nghĩa) bình nguyên xanh
(47) Người từ thủy lạc
non tiên
Tấm thân tứ đại gợn triền
suối trong
Si mê mấy thuở tuyết hồng
Phơi (môi) sen hạ - trải
(lòng) huệ thu
(48) Người từ cung cấm
thần tru
Chiếu chăn (tê-buốt-nỗi-thù)
riêng chung
Mắt môi bầm tím tuổi
chùng
Chân, (gieo) rờn rợn -
gót, (dừng) nao nao
LIÊU TRAI
(khúc # 9)
(49) Người từ giấc trở
chiêm bao
Lóng xương mỏi rụng - tế
bào xơ chai
Đá vàng từ nụ hồng phai
Trống (ngôi) thần chủ -
khuyết (ngai) tượng thờ
(50) Người từ huyền sử
âu cơ
Trăm con một mẹ. Ầu ơ
ví dầu
Tình gieo (ẩn ngữ) ban
đầu
[Vì ai (nguyệt-khuyết-hoa-sầu)
vì ai]
(51) Người từ hóa bướm
rong chơi
Về qua (cõi-tạm-rối-bời)
chốn xưa
Nhớ thầm trời đổ cơn
mưa
Trán, chiều hun hút - mắt,
trưa mịt mùng
(52) Người từ thủy điện
diêm cung
Vô nguyên! Vô thủy! Vô
cùng! Vô song!
Mắt môi (trổ) nụ-long-đong
Đôi tay thần hứng khóa
vòng nguyệt ma
(53) Người từ địa võng
thiên la
Dấu son lãng đãng - gót
ngà dửng dưng
Trái non (sầu rụng) nửa
chừng
Quạnh hiu điện các - phế
hưng động thiền
(54) Người từ đất trích
chao nghiêng
Bánh (oan) quay phận -
trục (phiền) xoay duyên
Ngực đồi cát trắng ngọc
tuyền
Tay, ngà dã hạc - tóc,
huyền nhàn vân
LIÊU TRAI
(khúc # 10)
(55) Người từ cơ giáng
cơ thăng
Ngẩn ngơ gương đục -
bàng hoàng khói cay
Bỗng dưng (cơn sốt) đọa
đày
Mắt xông bão lửa ngủ
ngày thức đêm
(56) Người từ cạy nắp
ván thiên
[Cười (xoay) hoài cốt -
khóc (nghiêng) mộ phần]
Trâm cài lược giắt
thanh tân
Phấn nồng chạng vạng -
sương ngần triêu dương
(57) Người từ dị sử
tiên nương
Mắt, ngời ngự tửu -
môi, hường hà y
Tóc sương (kim cổ) danh
thùy
Da dường kỳ quế - tóc
bì diệu hương
(58) Người từ khuyết sử
mị nương
Thành buồn lông ngỗng -
giếng thương nỏ tình
Lệ mài đá đợi kiên
trinh
Đài (lan) héo rục - nụ
(quỳnh) mong manh
(59) Người từ dã sử rêu
xanh
Khóc (khan) điệu nghĩa
- cười (tanh) giọng tình
Bước chân vàng nát ngọc
chìm
[Biết đâu
(tăm-cá-bóng-chim) tìm về]
(60) Người từ quỷ tụng
kinh mê
Ngậm vành cắn cỏ thốt
thề tóc tơ
(Trời) man mát - (đất)
tiêu sơ
Chập chờn tiền kiếp - dật
dờ mai sau
phù hư dật sĩ
VÕ THẠNH VĂN
viết từ Phù Hư Động
vothanhvan2000@gmail.com
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét