BÂNG KHUÂNG

CÁM ƠN CÁC BẠN ĐÃ GHÉ THĂM, ĐỌC VÀ GHI CẢM NHẬN. CHÚC CÁC BẠN NĂM MỚI ẤT TỴ 2025 THÂN TÂM LUÔN AN LẠC

Thứ Bảy, 13 tháng 12, 2025

“THANH” TRONG TIẾNG VIỆT - Bài viết: Khánh Ly, trích Tri thư đạt lễ - 知書達禮



Tiếng Việt có Thanh, một chữ thường gặp trong tên người Việt mà ta nghe qua liền nghĩ đến sắc xanh của tự nhiên, sự trong trẻo của dòng suối hay tiếng tiếng gió ngân khẽ khàng. Ấy vậy nhưng trong kho tàng chữ Hán, Thanh lại mang nhiều dáng vẻ, với mỗi nét nghĩa thi vị đều ứng với một tự hình riêng biệt.
 
Chúng là những chữ Thanh nào?
Thanh () có nghĩa là màu xanh. Đây là kiểu chữ hội ý, với trên là chữ Sinh (sự ra đời của cỏ cây), dưới là chữ Đan (màu đỏ), xuất hiện sớm nhất trong văn khắc trên đồ đồng thời Tây Chu. Sách Thuyết Văn Giải Tự giảng rằng: "Thanh, là màu của phương Đông." Bởi vì trong ngũ hành, mộc sinh hỏa, mộc lại thuộc phương Đông nên sắc xanh gắn liền với sự sinh trưởng. Từ đó, chữ Thanh này trở thành biểu tượng của sắc xanh, màu của cây cỏ và trời đất ban mai.
 
Hình ảnh: Đồng âm Thanh, thủ bút của Thanh Đài nữ sĩ
 
Về sau, nghĩa của thanh được mở rộng ra xanh lam, xanh lục và màu đen, đồng thời miêu tả mùa xuân, sự tươi tốt, trẻ trung và cái đẹp thanh khiết. Câu “thanh thủ chi ư lam nhi thanh ư lam 青取之於藍而青於藍 (Màu xanh lấy từ cỏ lam thì đậm hơn cỏ lam) bất hủ của Tuân Tử dùng chữ thanh này. Những từ thường gặp trong tiếng Việt như đạp thanh (đạp lên cỏ xanh, hội mùa xuân), thanh thiên, thanh xuân, thanh niên, thanh sơn, thanh lâu,... đều dùng nghĩa của chữ Thanh này.
 
Khi đi vào tên người Việt, Thanh gợi một tâm hồn thuần hậu, sáng tỏ, nhân cách ngay thẳng và bền bỉ như màu xanh trải khắp núi rừng. Non xanh nào cũng hướng về ánh sáng, cũng như cha mẹ gửi gắm nơi con niềm mong ước về một đời rực rỡ, kiên cường, biết lớn dần qua tháng năm để trở thành bóng mát vững vàng cho mai sau.
 
“Thú hứng vui sơn thuỷ hữu tình.
Rượu lưng bầu đủng đỉnh mái thanh sơn.”
                                  (Thơ khuyết danh)

“Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh.”
 
‘Kim từ nhẹ bước thanh vân,
Nỗi nàng càng nghĩ xa gần càng thương.”
                                         (Truyện Kiều)
 
萬古青山在,
何年浴翠名。
孤城千仞落,
一寺半江平。”
 
Vạn cổ thanh sơn tại,
Hà niên Dục Thuý danh.
Cô thành thiên nhận lạc,
Nhất tự bán giang bình.
 
Non xanh muôn thuở xanh cao,
Mà tên Dục Thuý năm nào đặt ra?
Thành côi ngàn bậc trên xa,
Ngôi chùa ven núi nhô ra nửa dòng.
(Dục Thúy sơn - Nguyễn Khuyến, Hoàng Tạo dịch thơ)
 
Thanh nghĩa gốc là nước trong. Đây là chữ hình thanh, bên trái là bộ Thủy gợi ý, bên phải là chữ Thanh cho âm. Sách Thuyết Văn Giải Tự cũng giảng rằng: Thanh là dáng vẻ của làn nước sáng trong. Từ nghĩa ban đầu này, Thanh dần mở rộng ý chỉ sự sạch sẽ, thuần khiết, đối lập với trọc là nước đục, hỗn loạn.
 
Hình ảnh: Đồng âm Thanh, thủ bút của Thanh Đài nữ sĩ
 
Ngoài ra, chữ Thanh này còn mang nhiều tầng nghĩa như chỉ khí chất liêm khiết, nhã nhặn, xinh đẹp hay phong thái ngay thẳng, trong sạch của con người. Xã hội yên bình, đất nước thái hòa cũng gọi là Thanh. Ví như Khuất Nguyên có câu nói nổi tiếng "Cử thế hỗn trọc nhi ngã độc thanh, chúng nhân giai túy nhi ngã độc tỉnh 舉世混濁而我獨清,眾人皆醉而我獨醒", tạm dịch là: Khắp thế gian đục mà chỉ mình ta trong, mọi người đều say lại chỉ mình ta tỉnh. Những từ ngữ quen thuộc trong tiếng Việt như thanh bình, thanh khiết, thanh cao, thanh lịch, thanh tâm, thanh tịnh, thanh tú, thanh danh, thanh đạm, thanh minh... đều dùng nghĩa của chữ Thanh này.
 
Chữ Thanh này trong tên người Việt khá đặc biệt. Nếu chữ Thanh trên là màu xanh, sức sống của trời đất thì chữ Thanh này lại thiên về trạng thái tinh khiết và khí chất con người. Nó mang theo hy vọng về một tâm hồn ngay thẳng, liêm chính, như dòng suối ngàn năm chảy dài không vẩn đục. Cho nên ta thường bắt gặp chữ Thanh này trong văn chương dân tộc, rằng:
 
"Cho bõ lúc xa sầu, cách nhớ
Giữ gìn nhau vui thuở thanh bình
Ngâm nga mong gửi chữ tình
Dường này âu hẳn tài lành trượng phu!"
                        (Chinh phụ ngâm khúc)

“Cầm đường ngày tháng thanh nhàn,
Sớm khuya tiếng hạc tiếng đàn tiêu dao.”
 
“Bắt phong trần phải phong trần,
Cho thanh cao mới được phần thanh cao.”
                                          (Truyện Kiều)
 
“Anh nhìn con sông trôi
Nước Hương Giang hiền lành, thanh tịnh
Con đò đủng đỉnh
Căng buồm về đâu?”
                                                 (Tố Hữu)
 
“Ta cứ mời ông lão rong chơi
Dạo khắp cảnh nước non thanh tú
Mặc người say bạn bầu cùng thơ phú
Rượu đầy vò, nước mắt sẽ dần vơi.”
                                 (Hoàng Cầm)
 
“Đời người như hạt
Gieo trên rãnh cày
Lặn trong đất lại trồi lên xanh tốt
Cây như hồn cha ông dào dạt
Thanh khiết ngọn gió mai.”
                     (Vũ Quần Phương)
 
“Một đời trong sạch thanh cao
Người giản dị tựa ca dao nghìn đời.”
                            (Lâm Thị Mỹ Dạ)
 
Thanh có nghĩa gốc là âm thanh. Đây là chữ hình thanh kiêm hội ý, bên trái là bộ Nhĩ (tai) gợi ý, bên phải là chữ Thanh (chữ Triện của Khánh , một loại khánh đá làm nhạc khí, bát đồng nhà Phật hoặc chung báo canh) làm thanh phù, giữ cả chức năng biểu ý. Sách Thuyết Văn Giải Tự giảng rằng: Thanh là âm thanh, tức những rung động phát ra mà con người nghe được.
 
Hình ảnh: Đồng âm Thanh, thủ bút của Thanh Đài nữ sĩ
 
Từ ý nghĩa ban đầu, Thanh mở rộng nhiều nét nghĩa như tiếng nói, lời lẽ, âm điệu, giọng điệu,... Trong văn hóa ngôn ngữ, chữ này còn gắn với ý nghĩa danh dự, tiếng tăm của một đời người. Cho nên Thanh vốn gắn với cảm xúc và cách con người biểu đạt, sau cũng trở thành thước đo phẩm hạnh và sự nghiệp của bậc quân tử. Những từ ngữ thường gặp trong tiếng Việt như thanh âm, thanh thế, thanh danh, gia thanh, đồng thanh, đoạn trường tân thanh,... đều dùng nghĩa của chữ Thanh này.

“Trong cơ thanh khí tương tầm,
Ở đây hoặc có giai âm chăng là?”
                            (Truyện Kiều)
 
"Trên cung bực hãm mau niềm ngọc kể,
Với lòng run ngưng hết cả thanh âm,
Cho lửng lơ chới với điệu phong cầm,
Cho tôi bớt bồi hồi trong một phút."
                                   (Hàn Mặc Tử)
 
                                                                Bài viết của Khánh Ly
                                                         Trích Tri thư đạt lễ - 知書達禮

Không có nhận xét nào: