BÂNG KHUÂNG

CÁM ƠN CÁC BẠN ĐÃ GHÉ THĂM, ĐỌC VÀ GHI CẢM NHẬN. CHÚC CÁC BẠN NĂM MỚI GIÁP THÌN 2024 THÂN TÂM LUÔN AN LẠC

Thứ Sáu, 17 tháng 1, 2025

TIẾNG CHUÔNG GIAO THỪA CHÙA THIÊN MỤ - Trần Kiêm Đoàn



Có những hồi chuông chùa nghe một đời chưa dứt tiếng ngân.
Tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân trong tâm tôi gần tới 80 năm vẫn còn vang vọng.
Đây chẳng phải là hồi chuông chùa Thiếu Lâm tự trong chuyện võ hiệp Kim Dung hay tiếng hát "chẳng phải là hoa, chẳng phải sương" của nhân vật Gia Gia trong tiểu thuyết ngôn tình của Quỳnh Dao vừa mới mất mà là tiếng chuông ngân sống thực đời thường.
 

MÙA XUÂN KHÔNG EM – Thơ Khê Kinh Kha


   

không có em mùa Xuân buồn tức tùi
phố ngậm ngùi vì vắng bước chân em
nụ mai vàng tủi hờn không buồn nở
hay lòng anh khép kín vì không em?
 
không có em mùa Xuân cô đơn lắm
mưa đầy trời hay nước mắt trong anh
hoa Cúc khô hay hồn anh đang úa
mấy Xuân rồi mình xa cách đây em?
 
không có em mùa Xuân chỉ một mình
em bây giờ có còn nhớ đến anh
em bây giờ có ngồi bên song cửa
mà gọi tên anh suốt cả đêm?
 
không có em mùa Xuân tội nghiệp qúa
gío lạnh đấy trong ngưởng hồn tôi đây
em yêu hỡi Xuân này em có tủi
có bao giờ em khóc vì xa tôi?
 
không có em mùa Xuân như muốn khóc
núi sông hờn năm tháng cũng sầu thương
anh âm thầm nhặt từng cánh mai úa
Ép vào môi để nhớ hương em nồng
 
Không có em mùa Xuân thêm lặng lẽ
lặng lẽ riêng anh với nỗi nhớ đầy
trời hỡi từ nay mai vàng không nở
đời quạnh hiu vì tình vẫn ngàn khơi
 
                                   khe kinh kha
                                (Michigan1972)

TẾT ẤM QUÊ NHÀ, ĐÊM GIAO THỪA – Thơ Tịnh Bình


   


TẾT ẤM QUÊ NHÀ
 
Bâng khuâng theo khói chiều đông
Cánh đồng ngậm ngùi sương trắng
Bay lên hồn rơm vía rạ
Thương sao mùi khói đốt đồng
 
Tháng Chạp bâng quơ lòng nhớ
Những mùa thơ ấu trôi xa
Bập bùng lửa hồng bếp mẹ
Hương xuân mứt bí mứt dừa
 
Vườn trưa vàng bông hoa mướp
Kiệu phơi dưa cải Tết về
Vạn thọ chờ bung cánh mỏng
Lung linh sắc nắng quê nhà
 
Gió sớm nghe từng đợt lạnh
Lòng sao ấm áp lạ thường
Nhà xưa dáng cha bóng mẹ
Con về ngõ nhỏ mà thương...
 

Thứ Năm, 16 tháng 1, 2025

GHỮ ĐẠI 大 - Thư Viện Huệ Quang



Chữ Đại  là một chữ thuộc nhóm chữ Tượng hình. Được ghi nhận (xuất hiện) sớm nhất ở thời Giáp cốt văn.
Chữ  có hình dáng giống một người đứng chính diện, hai tay buông xuống, nghĩa gốc của chữ này là người trưởng thành. Đối lập là chữ , chữ tử có hình dáng đứa trẻ vung hai tay chơi đùa. Vì trưởng thành có tuổi tác lớn hơn trẻ nhỏ, cho nên chữ “đại” được mở rộng nghĩa chỉ lớn lao, to lớn.
 
Trong sách Tìm về cội nguồn chữ Hán có giải thích chữ “đại”  như sau: Giống hình người đang đứng. Người cổ đại đã coi loài người là “vạn vật chi linh” là vĩ đại, cho nên người ta dùng hình ảnh này chỉ nghĩa “to”. [1]
 
Ngoài ra, sách Thuyết văn giải tự có giải thích chữ  rằng:

天大,地大,人亦大。故大象人形.

Tạm dịch: 

Trời lớn, đất lớn, con người cũng lớn.

Cho nên, hình dáng chữ đại mô tả dáng vẻ con người. [2]
 
Đồng thời, chữ đại còn có một số nghĩa khác như: Tiếng nói tôn trọng người. Như khen sự trước tác của người là đại tác 大作 nghĩa là văn chương sách vở làm ra to tát rộng lớn lắm. Các bậc trên như cha, anh, quan trưởng cũng gọi là đại nhân 大人. Anh lớn nhất gọi là đại .

TẠI SAO GỌI THÁNG GIÊNG ÂM LỊCH THAY CHO THÁNG 1 ? - Theo Fb Văn Hoá Việt Nam



Tháng Giêng là tháng mấy? Tại sao lại gọi là tháng Giêng?
 
Tháng Giêng là tháng 1 âm lịch, đây là cách gọi dân gian của ông bà ta từ xa xưa. Câu trả lời cho thắc mắc này cần phải được giải đáp bằng những thông tin mang yếu tố lịch sử từ liên quan tới văn hóa. Theo Giáo sư Kiều Thu Hoạch – Nghiên cứu viên cao cấp của Viện nghiên cứu Văn hóa dân gian thì xét về ngữ âm lịch sử, chữ Giêng bắt nguồn từ chữ Chính trong tiếng Hán.
 
“Người Trung Quốc gọi tháng 1 là Chính Nguyệt. Chữ Chính trong tiếng Hán khi chuyển sang chữ Nôm của ông cha ta thì có vần ‘iêng’. Chữ Nguyệt có nghĩa là trăng nhưng cũng mang nghĩa là ‘Tháng’. Vậy nên cách gọi ‘tháng Giêng’ bắt nguồn từ đó” – GS nói.
GS Hoạch cũng chia sẻ thêm một ví dụ về chữ “Chính” trong tiếng Hán, đó là: “tứ chính chấn” trong tiếng Hán khi sang chữ Nôm đọc là “tứ chiếng”. Vậy nên mới có câu nói “trai tứ chiếng, gái giang hồ”.
 
Theo GS Kiều Thu Hoạch, ngày đầu tiên của tháng Giêng (mồng 1) được gọi là ngày Tết Nguyên đán. Từ “Nguyên” ở đây nghĩa là đứng đầu, là thứ nhất giống như Nguyên thủ Quốc gia, Nguyên soái… Tháng Giêng (tháng 1 âm lịch) là tháng không được nhuận.
 

Tháng Giêng là tháng mà người ta luôn hướng tới những điều tốt lành, kiêng kỵ làm điều xấu, kiêng kỵ những điều không may vì quan niệm rằng những điều không tốt sẽ người ta bị dông cả năm. Một tục lệ rất tốt đẹp của dân tộc ta trong tháng Giêng đó là đi lễ chùa đầu năm cầu mong sức khỏe, bình an, vạn sự như ý, làm ăn phát đạt.
 
Tháng Giêng là tháng của những lễ hội, là thời gian có nhiều lễ hội nhất trong năm, chẳng thế mà có câu “Tháng Giêng là tháng ăn chơi”. Người ta đi thăm, đi chơi, đi thưởng thức hương vị những ngày đầu xuân với tâm trạng hân hoan, phấn khởi để mong những điều tốt đẹp, thuận lợi sẽ đến trong năm mới.
 
                                                           Theo Fb Văn Hoá Việt Nam
                                                         Nguyễn Hoàng Tuân giới thiệu
*
Nguồn:
https://www.facebook.com/share/p/1LmL5JRLm4/?mibextid=wwXIfr

CHI TIẾT XẤU ĐẸP 10 NGÀY ĐẦU NĂM ẤT TỴ 2025 – Đặng Xuân Xuyến




Trước thềm năm mới 2025, Đặng Xuân Xuyến lược soạn bài CHI TIẾT XẤU ĐẸP 10 NGÀY ĐẦU NĂM ẤT TỴ - 2025 quý tặng bạn đọc. Kính chúc quý vị cùng gia quyến bước vào năm ẤT TỴ may mắn, thành công và hạnh phúc!
 
01. NGÀY MỒNG MỘT
- Tức Thứ 4 ngày 29/01/2025:
 
Ngày Mậu Tuất                   Giờ Nhâm Tý
Hành: Mộc      Sao: Sâm     Trực: Thu
 
Là ngày Tư Mệnh, Hoàng Đạo, chủ sự tốt lành, trợ giúp đắc lực cho bản mệnh con người nên tốt cho nhiều việc, nhất là những việc như: cưới hỏi, động thổ, xuất hành, ký kết hợp đồng, khai trương, khởi tạo, chữa bệnh, cầu tài, cúng tế,.. Tuy là thế nhưng là ngày của sao Sâm chỉ tốt cho mấy việc như: động thổ, xây dựng, nhập học, khai trương, xuất hành mà không tốt cho việc cưới hỏi, chôn cất, kết giao; cũng là ngày thuộc Trực Thu không tốt cho việc động thổ, nhận chức, thừa kế... nên ngày Mồng Một cần cân nhắc kỹ khi tíến hành các việc liên quan tới hôn nhân, động thổ, nhận chức, thừa kế.
 
Không tốt với các tuổi:
Canh Thìn    Canh Thân    Bính Thìn    Giáp Thân
 
Giờ Hoàng Đạo:
Dần (03g - 05g)
Thìn (07g - 09g)
Tỵ (09g - 11g)
Thân (15g - 17g)
Dậu (17g - 19g)
Hợi (21g - 23g)
 
Hướng xuất hành:
Hỷ Thần (hướng tốt): Đông Nam
Tài Thần (hướng tốt): Chính Bắc
Hạc Thần (hướng xấu): (không kiêng kỵ)
 
02. NGÀY MỒNG HAI
- Tức Thứ 5, ngày 30/01/2025:
 
Ngày Kỷ Hợi                     Giờ Giáp Tý
Hành: Mộc     Sao: Tinh    Trực: Khai
 
Là ngày Câu Trần, Hắc Đạo, xấu cho nhiều việc, đặc biệt xấu với mấy việc: cưới hỏi, đổ mái, động thổ, tu tạo, xuất hành, khai trương, tế tự, khai trì, chôn cất,... Tuy Mồng Hai thuộc Trực Khai tốt cho nhiều việc: tu tạo, tế lễ, xây dựng, chữa bệnh, xuất hành, khai trương nhưng là ngày Câu Trần (Hắc Đạo) nên thật cẩn trọng khi chọn lựa cho các việc. Đặc biệt ngày này thuộc ngày của sao Tinh nên rất cần kiêng kỹ mấy việc: chôn cất, sửa sang nơi thờ cúng hoặc sửa sang mộ phần.
 
Không tốt với các tuổi:
Tân Tỵ    Đinh Tỵ     Canh Thân    Giáp Thân                   
 
Giờ Hoàng Đạo:
Sửu (01g - 03g)
Thìn (07g - 09g)
Ngọ (11g - 13g)
Mùi (13g - 15g)
Tuất (19g - 21g)
Hợi (21g - 23g)
 
Hướng xuất hành:
Hỷ Thần (hướng tốt): Đông Bắc
Tài Thần (hướng tốt): Chính Nam
Hạc Thần (hướng xấu): (không kiêng kỵ)
 
03. NGÀY MỒNG BA
- Tức thứ 6 ngày 31/01/2025:
 
Ngày Canh Tý                 Giờ Bính Tý
Hành: Thổ     Sao: Quỷ     Trực: Bế
 
Là ngày Thanh Long, Hoàng Đạo, chủ về hỷ sự và may mắn nên tốt cho nhiều việc trọng đại: xây dựng, cưới hỏi, khai trương, thi cử, xuất hành, nhập học, an táng, khởi công, cầu thầy chữa bệnh... nhưng là ngày của sao Quỷ, thuộc Trực Bế, không tốt cho mấy việc: nhận chức, thừa kế, xây nhà, cưới hỏi, nhập trạch... Vì thế ngày Mồng Ba dù là ngày Hoàng Đạo cũng nên thật cẩn thận khi chọn dùng vào các việc quan trọng.
 
Không tốt với các tuổi:
Bính Ngọ    Nhâm Ngọ    Giáp Dần   Giáp Thân
 
Giờ Hoàng Đạo:
Tý (23g - 01g)
Sửu (01g - 03g)
Mão (05g - 07g)
Ngọ (11g - 13g)
Thân (15g - 17g)
Dậu (17g - 19g)
 
Hướng xuất hành:
Hỉ Thần (hướng tốt):  Tây Bắc
Tài Thần (hướng tốt): Tây Nam
Hạc Thần (hướng xấu): (không kiêng kỵ)
 
04. NGÀY MỒNG BỐN
- Tức thứ 7 ngày 01/02/2025:
 
Ngày Tân Sửu                  Giờ Mậu Tý
Hành: Thổ     Sao: Liễu    Trực: Kiến
 
Là ngày Minh Đường, Hoàng Đạo, chủ về sự minh mẫn, lạc quan, phấn chấn nên tốt cho nhiều việc quan trọng như: cưới hỏi, nhập học, khai trương, thi cử, giao tế, thương thảo, xuất hành, sinh con, kiện tụng, xây dựng,... Tuy là ngày Hoàng Đạo nhưng là ngày của sao Liễu, thuộc Trực Kiến không tốt cho các việc: động thổ, an táng, nhận chức, cầu thân nên ngày Mồng Bốn cần cẩn thận kiêng kỵ khi tiến hành những công việc: động thổ, an táng, nhận chức, cầu thân.
 
Không tốt với các tuổi:
Quý Mùi     Đinh Mùi     Ất Dậu    Ất Mão
 
Giờ Hoàng Đạo:
Dần (03g - 05g)
Mão (05g - 07g)
Tỵ (09g - 11g)
Thân (15g - 17g)
Tuất (19g - 21g)
Hợi (21g - 23g)
 
Hướng xuất hành:
Hỉ Thần (hướng tốt):  Tây Nam
Tài Thần (hướng tốt): Tây Nam
Hạc Thần (hướng xấu): (không kiêng kỵ)
 
05. NGÀY MỒNG NĂM
- Tức Chủ Nhật ngày 02/02/2025:
 
Ngày Nhâm Dần                   Giờ Canh Tý
Hành: Kim      Sao: Tinh      Trực: Trừ
 
Là ngày Thiên Hình, Hắc Đạo, là ngày rất xấu với các việc trọng đại hoặc các việc liên quan tới giao tế như: cưới hỏi, xây dựng, nhậm chức, nhập học, khai trương, tậu xe, mua nhà... Vì là ngày của sao Tinh thuộc Trực Trừ nên có thể tiến hành mấy việc như: san nền, chữa bệnh, thăm hỏi, tế lễ cầu phúc, xả tang nhưng tuyệt đối kiêng kỵ các việc: an táng, sửa chữa mộ phần hoặc sửa chữa nơi thờ cúng.
 
Không tốt với các tuổi:
Canh Thân   Giáp Thân    Bính Thân   Bính Dần
 
Giờ Hoàng Đạo:
Tý (23g - 01g)
Sửu (01g - 03g)
Thìn (07g - 09g)
Tỵ (09g - 11g)
Mùi (13g - 15g)
Tuất (19g - 21g)
 
Hướng xuất hành:
Hỉ Thần (hướng tốt):  Chính Nam
Tài Thần (hướng tốt): Chính Tây
Hạc Thần (hướng xấu): (không kiêng kỵ)
 
06. NGÀY MỒNG SÁU
- Tức thứ 2 ngày 03/02/2025:
 
Ngày Quý Mão                     Giờ Nhâm Tý
Hành: Kim    Sao: Trương    Trực: Trừ
 
Là ngày Chu Tước, Hắc Đạo, không tốt để làm các việc quan trọng, đặc biệt rất xấu cho việc phát triển tài lộc như khai trương, xuất hành, mở xưởng, nhập trạch, ký kết hợp đổng... Tuy vậy ngày Mồng Sáu là ngày của sao Trương, thuộc Trực Trừ tốt cho các việc: xây nhà, chữa bệnh, cưới hỏi, an táng, cầu tài, xả tang, tế lễ nên có thể cân nhắc khi tiến hành một số công việc: thăm hỏi, cầu tài, tế lễ, xả tang.
 
Không tốt với các tuổi:
Tân Dậu    Đinh Dậu    Đinh Mão    Giáp Thân
 
Giờ Hoàng Đạo:
Tý (23g - 01g)
Dần (03g - 05g)
Mão (05g - 07g)
Ngọ (11g - 13g)
Mùi (13g - 15g)
Dậu (17g - 19g)
 
Hướng xuất hành:
Hỉ Thần (hướng tốt):  Đông Nam
Tài Thần (hướng tốt): Tây Bắc
Hạc Thần (hướng xấu): (không kiêng kỵ)
 
07. NGÀY MỒNG BẢY
- Tức thứ 3 ngày 04/02/2025:
 
Ngày Giáp Thìn                Giờ Giáp Tý
Hành: Hỏa     Sao: Dực     Trực: Mãn
 
Là ngày Kim Quỹ, Hoàng Đạo, tốt cho trăm việc lớn nhỏ nhất là các việc liên quan tới hỉ sự như dạm ngõ, cưới hỏi hoặc các việc khởi tạo như xây nhà, nhậm chức, cầu thân, khai trương, xuất hành, nhập học,... Tuy vậy, ngày Mồng Bảy là ngày của sao Dực, thuộc Trực Mãn không tốt cho các việc: cưới hỏi, an táng, bốc mộ, sửa nhà, xây dựng, kiện tụng, cầu tài nên cần cân nhắc khi tiến hành mấy công việc này.
 
Không tốt với các tuổi:
Canh Tuất   Nhâm Tuất   Canh Thân   Canh Thìn
 
Giờ Hoàng Đạo:
Dần (03g - 05g)
Thìn (07g - 09g)
Tỵ (09g - 11g)
Thân (15g - 17g)
Dậu (17g - 19g)
Hợi (21g - 23g)
 
Hướng xuất hành:
Hỉ Thần (hướng tốt):  Đông Bắc
Tài Thần (hướng tốt): Đông Nam
Hạc Thần (hướng xấu): (không kiêng kỵ)
 
08. NGÀY MỒNG TÁM
- Tức thứ 4 ngày 05/02/2025:
 
Ngày Ất Tỵ                        Giờ Bính Tý
Hành: Hỏa     Sao: Chẩn    Trực: Bình
 
Là ngày Kim Đường, Hoàng Đạo, ngày có nhiều phúc thần, tốt cho trăm việc lớn nhỏ, nhất là với các việc: cưới hỏi, khai trương, khởi công, động thổ, nhậm chức, nhập học, san nền, đắp nền, an táng... Lại là ngày của sao Chẩn, thuộc Trực Bình tốt cho những việc: cưới hỏi, xuất hành, khai trương, an táng, xây dựng,... nên ngày Mồng Tám này rất tốt cho những việc quan trọng của đời người.
 
Không tốt với các tuổi:
Quý Hợi    Tân Hợi    Tân Tỵ    Canh Thân
 
Giờ Hoàng Đạo:
Sửu (01g - 03g)
Thìn (07g - 09g)
Ngọ (11g - 13g)
Mùi (13g - 15g)
Tuất (19g - 21g)
Hợi (21g - 23g)
 
Hướng xuất hành:
Hỉ Thần (hướng tốt):  Tây Bắc
Tài Thần (hướng tốt): Đông Nam
Hạc Thần (hướng xấu): (không kiêng kỵ)
 
09. NGÀY MỒNG CHÍN
- Tức thứ 5 ngày 06/02/2025:
 
Ngày Bính Ngọ                   Giờ Mậu Tý
Hành: Thủy    Sao: Giác     Trực: Định
 
Là ngày Bạch Hổ, Hắc Đạo, chủ sự sát phạt, hung họa, tiêu hao phúc lộc nên tối kỵ việc an táng, sẽ đem lại nhiều bất lợi cho con cháu ở dương thế. Tuy là ngày của sao Giác, thuộc Trực Định, chủ sự bền vững, tốt cho mấy việc: cưới hỏi, nhập trạch nhưng những bất lợi của ngày Bạch Hổ thì ngày Mồng Chín này rất nên tránh những việc quan trọng như: cưới hỏi, động thổ, khai trương, nhậm chức, thi cử, giao tế, đơn kiện... Chỉ nên tiến hành mấy việc như: tế lễ, thăm hỏi, cầu an, làm phước.
 
Không tốt với các tuổi:
Mậu Tý    Canh Tý    Canh Thân    Giáp Thân
 
Giờ Hoàng Đạo:
Tý (23g - 01g)
Sửu (01g - 03g)
Mão (05g - 07g)
Ngọ (11g - 13g)
Thân (15g - 17g)
Dậu (17g - 19g)
 
Hướng xuất hành:
Hỉ Thần (hướng tốt):  Tây Nam
Tài Thần (hướng tốt): Chính Đông
Hạc Thần (hướng xấu): (không kiêng kỵ)
 
10. NGÀY MỒNG MƯỜI 
- Tức thứ 6 ngày 07/02/2025:
 
Ngày Đinh Mùi                   Giờ Canh Tý 
Hành: Thủy    Sao: Cang    Trực: Chấp
 
Là ngày Ngọc Đường, Hoàng Đạo, tốt cho nhiều việc trọng đại trong đời, đặc biệt tốt với các việc liên quan tới trí tuệ, phát triển tài năng. Hợp với các việc: thi cử, cưới hỏi, khai trương, động thổ, xây dựng, ký kết giao ước, thừa kế, chữa bệnh... Tuy vậy, Mồng Mười là ngày của sao Cang, thuộc Thất Sát Tinh không tốt cho các việc: chôn cất, kiện tụng, xây dựng, sinh nở (con khó nuôi) nên kiêng kỵ khi chọn vào những việc này.
 
Không tốt với các tuổi:
Kỷ Sửu    Tân Sửu    Canh Thân    Giáp Thân
 
Giờ Hoàng Đạo:
Dần (03g - 05g)
Mão (05g - 07g)
Tỵ (09g - 11g)
Thân (15g - 17g)
Tuất (19g - 21g)
 Hợi (21g - 23g)
 
Hướng xuất hành:
Hỉ Thần (hướng tốt): Chính Nam
Tài Thần (hướng tốt): Chính Đông
Hạc Thần (hướng xấu): (không kiêng kỵ)
 
*
Lần nữa, Đặng Xuân Xuyến kính chúc Quý vị cùng gia quyến một năm mới an khang thịnh vượng!
 
                                                       Hà Nội, 15 tháng 01 năm 2025
                                                                 Đặng Xuân Xuyến

CHỮ HIẾU – Thơ Lê Kim Thượng


   


Chữ Hiếu 1 - 2

1.
Tháng năm, rồi cũng qua nhanh
Giữ cho kỷ niệm ngày xanh vẫn còn
Nhớ quê, lòng dạ bồn chồn
Nhớ quay quắt nhớ hoàng hôn bồi hồi…
Mẹ ngồi, tóc bạc như vôi
Bao nhiêu sợi trắng nhuộm đời biển dâu
Mẹ ngồi nhai dập miếng trầu
Nhìn sân lúa chín, đậm màu ấm no
Được mùa hết nỗi âu lo
Dẻo thơm gạo mới, cá kho đậm đà
Được mùa ruộng, đất quê nhà
Lúa ngô, khoai sắn, dưa cà, trái cây
Cha cho những bát cơm đầy
Mẹ cho câu hát những ngày trẻ thơ
Còn đây, lời hát… “Ầu ơ…”
Héo hon dáng Mẹ bên bờ chiêm bao
Còn đây vầng trán cao cao
Cha cho “Nhân – Nghĩa” gắn vào đời con
Biết bao vất vả, hao mòn
Gạo tiền, cơm áo… nuôi con nên người…

TRANH DÂN GIAN VIỆT NAM VẼ HỔ - Ưng Chu, theo Hán-Việt Thông Dụng



Chuyên mục nhằm thuyết minh các kí tự Hán và Nôm trên các tác phẩm tranh dân gian Việt Nam, giúp người Việt Nam hiện đại cảm thụ rõ hơn nội dung các bức tranh này. Tranh dân gian là các di sản Hán - Nôm có giá trị, có sức sống bền bỉ và độ tiếp cận rộng rãi trong dân chúng.
 
Ta phân tích chữ trên 2 bức tranh dân gian vẽ hổ, một thuộc dòng Đông Hồ, một thuộc dòng Hàng Trống.

 UY TRẤN SƠN HÀ (TRANH ĐÔNG HỒ)


Có người gọi đơn giản là tranh "Con hổ". Tranh viết 4 chữ "uy trấn sơn hà" 威鎮山河 và do "uy" còn được đọc là "oai" nên có người gọi là "oai trấn sơn hà".

Tuy nhiên, đây là cách viết lệch đi so với gốc "uy chấn sơn hà" 威震山河 được dùng trên nhiều tranh vẽ hổ tại Trung Quốc và Việt Nam. "Uy chấn" 威震 là oai làm cho kinh sợ, "sơn hà" 山河 là núi non và sông nước, ý nói chúa sơn lâm oai phong làm muôn loài kinh sợ. Cách viết dị bản của người Việt dùng chữ "trấn" thì lại hiểu thành trấn áp.
 

Thứ Tư, 15 tháng 1, 2025

BÂNG KHUÂNG BÉ XƯA – Thơ Phan Quỳ


    


Bé đã xa rồi bé xưa ơi,
Mây ngang chừng tóc nắng quanh đồi
Mắt như hồ nước chiều thu lặng.
Bé chẳng vương lòng chút tình tôi.
 
Tháng ngày êm ả đã dần trôi
Bé khua guốc mộc đường song đôi
Mắt môi dần mọng, da hồng thắm,
Bé đã quen rồi ánh mắt tôi.
 
Ai hay trời đất thành cơn bụi
Bé đã xa dần những buổi chơi
Tôi về đếm bước lòng cô quạnh
Thương nhớ bên trời, thương nhớ ơi.
 
Mấy mươi năm đã nửa cuộc đời
Thôi hết mất rồi thuở hồng tươi
Bé nơi thềm nắng ngồi hong tóc
Ai xúi chân tôi cứ đứng ngoài.
 
Ai đem mắt tôi về bên ấy
Cả lòng, cả dạ, cả chân tay
Ước chi mình biến thành cơn gió
Ve vuốt tóc nàng, từng sợi mây.
 
Bé đến phương nào, tôi ở đây
Buồn ơi tự cổ góp bao ngày
Thềm xưa vắng bóng, tôi ngồi nhớ,
Tôi gọi tên nàng, bé có hay?
 
Bé đã quên rồi ánh mắt say?
Tôi về gom lại bờ mi cay
Gởi theo làn gió về nơi ấy
Ai có bên thềm hong tóc mây?
 
                               Phan Quỳ