Vậy “cơm chim” là cơm gì?
-Việt Nam tự điển (Hội Khai trí Tiến đức) giảng: “cơm chim” Cơm của chim ăn. Nghĩa bóng nói cái mồi nhỏ, cái lợi nhỏ: Ăn cướp cơm chim (hà-hiếp kẻ cô-cùng mà cướp giật lấy của cải không đáng là bao)”.
-Việt Nam tự điển (Lê Văn Đức): “cơm chim dt. Cơm cho chim ăn. • Mối lợi nhỏ bị giành-giựt, bị chận lấy: Ăn cướp cơm chim”.
-Đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý chủ biên): “cơm chim • dt. Cái (thường là lợi lộc) quá ít ỏi, chẳng đáng là bao ví như cơm để cho chim ăn vậy: ăn cướp cơm chim (tng.)”.
-Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên – Vietlex): “cơm chim • d. [cũ] cơm rất ít ỏi, tựa như để cho chim ăn; thường dùng để ví cái tuy quá ít ỏi, chẳng đáng là bao nhưng lại rất cần thiết để nuôi sống”. “Suốt một tháng trời đầu tắt mặt tối mới lĩnh được năm đồng bạc mà nó lại ăn cướp cơm chim như thế, lương tâm của nó đâu nào?” (Vũ Trọng Phụng).
-Từ điển tục ngữ Việt (Nguyễn Đức Dương) thu thập “Ai nỡ ăn cướp cơm chim”, và chú thích “cơm chim” là “thứ cơm được rắc ra sân cho chim ăn”, rồi giảng: “Ai nỡ ăn tranh với chim vài hạt cơm cơm (ít ỏi) được vãi ra để nuôi sống nó. Hay dùng để khuyên mọi người là chớ có làm điều đê tiện với những ai yếu thể hơn kẻo dễ bị mang tiếng xấu với đời”.
Như vậy, đa số các cuốn từ điển đều thống nhất cách hiểu “cơm chim” là “cơm cho chim ăn” hoặc “cơm rất ít ỏi, tựa như để cho chim ăn”.
-Việt Nam tự điển (Hội Khai trí Tiến đức): “chim-chim • Tiếng gọi đùa với trẻ con (bàn tay nắm vào mở ra để làm hiệu)”.
-Từ điển tiếng Việt (Văn Tân chủ biên): “chim chim • ph. Nói bàn tay nắm vào mở ra để đùa với trẻ em”.
Kiểu bàn tay nắm vào mở ra còn là một chứng bệnh, xưa kia gọi là “bắt chim chim”, mà “Đại Nam quấc âm tự vị” (Huình Tịnh Paulus Của) giảng là “Chứng bệnh đau mê, hai bàn tay hay co vô mở ra, dường như khi muốn bắt con chim”.
Cách gọi “bắt chim chim” để chỉ một chứng bệnh, cũng giống như “bắt chuồn chuồn”. Nguyên uỷ, trẻ con khi bắt chuồn chuồn để chơi thường dùng các ngón tay (thường là ngón trỏ và ngón cái) nhấp vào mở ra liên tục trong lúc tiến lại gần con chuồn chuồn, rồi bất ngờ ngắp lấy cái đuôi của nó. Về sau, “bắt chuồn chuồn” được dùng để chỉ dấu hiệu của người bệnh hoặc già yếu sắp mất, tay thường run rẩy, các ngón tay xoè ra, úp vào như muốn bấu víu vào cái gì đó.
Đáng chú ý, mục “nắm chim chim”, cuốn “Từ điển tiếng Việt” (Văn Tân chủ biên) giảng là: “Nắm cơm trong lòng bàn tay cho trẻ con ăn”.
Còn sách “Tục ngữ lược giải” (Lê Văn Hoè) giảng “Cơm chim tức là cơm nắm chim-chim trong lòng bàn tay để cho trẻ con ăn. Ăn cướp cơm chim là ăn cướp nắm cơm chim-chim, tức ăn cướp cơm phần cho trẻ con ăn; ý nói ăn cướp cái ăn của con cái người ta, nhẫn tâm, chẳng thương gì lũ trẻ”.
Thông thường khi nắm cơm, người ta phải lấy cả hai bàn tay úp lại, dùng đôi lòng bàn tay cùng mười ngón để nắm và nén cho thật chắc, tạo ra nắm cơm to tròn. Còn với “nắm chim chim”, thì chỉ nắm bằng một tay, số lượng cơm chỉ vừa lọt thỏm trong lòng bàn tay mở ra nắm vào, để tạo thành nắm cơm nhỏ, thuôn dài như củ khoai nhỏ. Cơm nắm chim chim có khi cho trẻ tập ăn, có khi là nắm vừa miệng cắn để chấm muối vừng, hoặc là nắm cơm “chao vía”.
Ảnh: Cơm nắm chim chim, do tác giả bài viết tự làm để minh hoạ.
4/2024
-“Tục ngữ câu đối ca dao dân ca Việt Nam” (Mã Giang Lân).
-“Tục ngữ Việt Nam chọn lọc” (Vương Trung Hiếu).
-“Tục ngữ phong dao” (Nguyễn Văn Ngọc).
-“Tuyển tập văn học dân gian Việt Nam” (Trần Thị An, Nguyễn Thị Huế).
-“Tục ngữ Việt Nam” (Chu Xuân Diên),…
1 nhận xét:
CÁM ƠN ANH HOÀNG TUẤN CÔNG!
BÀI VIẾT RẤT THUYẾT PHỤC!
lÀM GÌ CÓ CHUYỆN CƠM NGƯỜI ĂN KHÔNG CÓ MÀ LẠI CÓ CƠM CHO CHIM?
VÙNG QUÊ TÔI NINH BÌNH CŨNG GỌI NẮM CƠM NHỎ, NẮM BẰNG MỘT TAY LÀ "NẮM CHIM CHIM"!
CÓ ĐIỀU CHUYỆN NẮM TAY VÀO, XÒE RA LIÊN TỤC MIỆNG GỌI "CHIM CHIM" KHÔNG LIÊN QUAN LẮM ĐẾN CƠM CHIM!
Đăng nhận xét