“Từ nào không phải từ ghép: A. châm chọc; B. vương vấn; C. phẳng lặng; D. nóng nực”.
Học sinh khoanh tròn vào phương án “B. vương vấn”, và được chấm là đúng (câu 7: 0,5 điểm).
Từ điển từ láy tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ biên) cũng thu thập, giảng từ “vương vấn” là “Cứ phải nghĩ đến, nhớ đến mà không thể dứt ra được mặc dù không muốn thế”, và lấy ví dụ “Vương vấn chuyện gia đình. Xa nhau rồi mà lòng còn vương vấn”; còn ở mục từ “vấn vương” thì giảng là “như vương vấn”, ví dụ “Suy nghĩ vấn vương; Cho nắng hường vấn vương muôn ngàn sợi” (Hàn Mạc Tử)”.
-"Vương" nghĩa là mắc vào, dính vào, thường là vô tình, ngoài ý muốn (như "Bỏ thì thương, vương thì tội" – Tục ngữ; "Tiếc thay chút nghĩa cũ càng, Dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng" - Kiều).
- "Vấn" 絻, gốc Hán vốn chỉ việc mặc đồ tang thời xưa, phải để đầu trần, cột tóc, dùng vải gai quấn đầu. Về sau, từ này được dùng với nghĩa quấn, cột, cuộn thành nhiều vòng (như vấn khăn; vấn tóc nói chung, cùng nghĩa với vấn trong vấn vít).
Từ điển từ láy tiếng Việt (sách đã dẫn) thu thập và giảng “vấn vít” là: “1. Xoắn lại với nhau nhiều vòng. Dây leo vấn vít quanh gốc cây cổ thụ. “Chín hồi vấn vít như vầy mối tơ” (Nguyễn Du). 2. Luôn luôn vương vấn trong trí, trong lòng. Đầu óc vấn vít nỗi nhớ thương”.
Tuy nhiên, “vấn vít” cũng là từ ghép đẳng lập. Như đã phân tích ở trên, “vấn” nghĩa là quấn, cột làm nhiều vòng (như vấn khăn; vấn đầu; Vấn tóc cho gọn lại); “vít” là kéo xuống, kéo cong xuống hoặc kéo lại gần (như vít xuống; vít cành cây; vít cần rượu).

1 nhận xét:
Cũng khá thú vị.
Cháu qua thăm và chúc chú luôn có nhiều niềm vui trong cuộc sống.
Đăng nhận xét