Nỗi
băn khoăn khó dứt
Trong một lần giở cuốn Từ điển Anh Việt (của Ủy ban
Khoa học Xã hội, Viện ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1975, 1960 trang, khổ
17 x 25cm), gặp từ swallow, người viết bài này không khỏi ngỡ ngàng khi nhìn thấy
những dòng sau đây:
swallow1 dt (động) Chim nhạn.
One
swallow does not make a summer
= Một
con nhạn không làm nên mùa xuân.
(Từ swallow trong tiếng Anh có vài nghĩa khác nhau;
swallow1 tức là nói về nghĩa thứ nhất, là danh từ chỉ tên một loại động vật)
Nhóm từ does not
make a summer nghĩa là không làm nên
mùa hạ chứ chẳng phải là không làm nên mùa xuân.
Hơn nữa, từ swallow trong tiếng Anh (là danh từ chỉ
tên chim) hoàn toàn đồng nghĩa với từ hirondelle trong tiếng Pháp và với từ
chim én trong tiếng Việt. Vậy, câu “One
swallow does not make a summer” phải được dịch sang tiếng Việt là “Một con én không làm nên mùa hạ”.
Không ít người Việt Nam đã từng biết câu ngạn ngữ “Một con én không làm nên mùa xuân”. Nó
đã đến nước ta qua sách báo tiếng Pháp, vốn là câu “Une hirondelle ne fait pas le printemps”.