BÂNG KHUÂNG

CÁM ƠN CÁC BẠN ĐÃ GHÉ THĂM, ĐỌC VÀ GHI CẢM NHẬN. CHÚC CÁC BẠN NĂM MỚI ẤT TỴ 2025 THÂN TÂM LUÔN AN LẠC
Hiển thị các bài đăng có nhãn Hán Việt Thông Dụng. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Hán Việt Thông Dụng. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 1 tháng 10, 2025

TIẾNG QUAN HOẢ 官話 /ku̯an³³ xu̯a²⁴/ - Ưng Chu, Hán-Việt Thông Dụng.



Các bạn nghe đến tiếng Quan hoả chưa? Đây là tên gọi của tiếng Quan thoại Tây Nam được dùng tại một vùng lãnh thổ Trung Quốc tiếp giáp miền núi phía Bắc Việt Nam, như tại Vân Nam
雲南, Tứ Xuyên 四川, Trùng Khánh 重慶, Quý Châu 貴州, Quảng Tây 廣西...
"Quan hoả" là cách đọc từ "Quan thoại" 官話 bằng tiếng Quan thoại Tây Nam /ku̯an³³ xu̯a²⁴/. Vì sự đa dạng về bản ngữ, các cộng đồng ngôn ngữ chung sống tại khu vực kể trên sử dụng tiếng Quan thoại Tây Nam làm ngôn ngữ chung (lingua franca). Tại miền núi phía Bắc Việt Nam gần với biên giới tại Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, tiếng Quan hoả được dùng bởi một số cộng đồng người Hmong (Mông), người Cờ Lao, người Tu Dí... làm ngôn ngữ giao tiếp chung bên cạnh bản ngữ của mình hoặc tiếng Việt. Người thuộc các dân tộc này cũng sinh sống tại các tỉnh nói tiếng Quan hoả ở Trung Quốc.

Thứ Ba, 6 tháng 5, 2025

HẢI CẨU 海狗 – Ung Chu, Hán Việt Thông Dụng



Tên động vật "hải cẩu" 海狗 ta mượn tiếng Trung Quốc. Tuy nhiên, hiện nay Trung Quốc phân biệt 2 dạng sau:
- Hải cẩu 海狗: hải cẩu lông, thuộc họ Arctocephalinae
- Hải báo 海豹: hải cẩu không vành tai, thuộc họ Phocidae, được xem là hải cẩu thật sự, trong đó loài Hydrurga leptonyx được người Việt gọi là "hải cẩu báo" theo cách người Trung Quốc gọi là "báo hải báo" 豹海豹.
"Hải cẩu" 海狗 nghĩa là chó biển, "hải báo" 海豹 nghĩa là beo biển.
--
"Beo" là cách đọc Hán-Việt cổ xưa của "báo" . Để giải thích điều này, chúng ta phải học chữ Nho như một nhà Nho… trong quá khứ. Còn những nhà Nho ở các thời sau, dưới sự biến đổi của ngữ âm tiếng Việt, sự phân hoá đa dạng phương ngữ, những thay đổi trong các tự điển phiên thiết… sẽ có những cách xử lí chữ Nho khác đi ít nhiều.
 
Trước hết, ta nhắc lại 2 khuôn khổ thanh điệu tiếng Việt hiện đại ứng với 8 thanh của tiếng Hán trung cổ. Các thanh bậc phù/âm (phù : nổi) gồm “ngang - hỏi - sắc” và các thanh bậc trầm/dương (trầm /: chìm) gồm “huyền - ngã - nặng”. Để có hình dung rõ hơn về mối quan hệ ngữ âm giữa 2 khuôn khổ này, chúng ta có thể lắng nghe cách các phương ngữ ở Bắc Trung bộ phát âm, mang âm hưởng của tiếng Việt trung đại.

Thứ Hai, 14 tháng 4, 2025

THIẾT THA 切磋 - Ung Chu, Hán Việt Thông Dụng



Trong Hán ngữ, "thiết tha" 切磋 có một nét nghĩa bóng là đau xót. Nghĩa đen là:
- thiết : cắt, như trong "thiết diện", "thảm thiết", "thống thiết"
- tha : mài cho nhẵn bóng.
Do đó, "thiết tha" 切磋 hay "tha thiết" 磋切 gợi lên nỗi đau xót thống thiết như cắt như mài. Chẳng hạn, tác phẩm nổi tiếng tại vùng văn hoá Hán tự là "Sở từ" 楚辭 ở thiên "Cửu hoài" 九懷 có câu thơ: "Bi tai vu ta hề, tâm nội thiết tha" 悲哉于嗟兮 內切磋 (buồn thay than ôi, trong lòng đau xót).
Trong tiếng Việt, "thiết tha" hay "tha thiết" có thể nói về cảm giác xót xa trong lòng, trong "Cung oán ngâm khúc" 宮怨吟曲 của Nguyễn Gia Thiều 阮嘉韶 có câu:
 
Khóc vì nỗi thiết tha sự thế
Ai bày trò bãi bể nương dâu?
Trắng răng đến thuở bạc đầu
Tử, sinh, kinh, cụ làm nau mấy lần?
 
"Thiết" còn có nghĩa là sát, thân cận, gần gũi, như trong "thân thiết", "thắm thiết". Trong tiếng Việt, "thiết tha" hay "tha thiết" còn có thể nói về tình cảm thắm thiết, gắn bó: yêu nhau tha thiết, thiết tha công việc... "Thiết" còn có nghĩa là cần kíp, cấp bách, như trong "cấp thiết", "cần thiết". Trong tiếng Việt, "thiết tha" hay "tha thiết" cũng có thể nói về cảm giác cần thiết, mong cầu được đáp ứng: nguyện vọng tha thiết, thiết tha yêu cầu...
Hiện tượng đa dạng hoá ý nghĩa của "thiết tha""tha thiết" trong tiếng Việt, ta có thể đánh giá là do yếu tố "tha" bị mờ nghĩa khi vận dụng thực tế vào ngôn ngữ, tạo cảm giác tổ hợp này bao gồm một yếu tố rõ nghĩa là "thiết" và một yếu tố hài hoà ngữ âm nhưng có vẻ rỗng nghĩa là "tha" (bị nhìn nhận như một từ láy). Vì thế, 3 nét nghĩa kể trên tuỳ vào cách hiểu yếu tố "thiết" là thống thiết hay thắm thiết hay cần thiết.
                                                                                            Ung Chu

Thứ Ba, 1 tháng 4, 2025

KHOẢNH KHẮC 頃刻 – Ung Chu, Hán Việt thông dụng



Nhiều người nói các phương ngữ phía Nam thường viết sai từ "khoảnh khắc" 頃刻 thành "khoảng khắc". Trong các phương ngữ này, chúng phát âm trong ngữ lưu nghe khá gần âm nhau và nhiều người liên kết ý nghĩa của nó với đơn vị "khoảng" thông dụng.
"Khoảnh" nghĩa là chốc lát, vụt chốc, khoảng thời gian rất ngắn. Ngoài ra nó cũng chính là đơn vị "khoảnh" dùng để đo diện tích đất đai tương đương 100 "mẫu"
Ngày xưa có đơn vị thời gian "khắc" . Người Việt có thành ngữ "đêm 5 canh, ngày 6 khắc". Đêm tính từ giờ Tuất đến giờ Dần (tức nay là 19 giờ tối đến 5 giờ sáng), ngày tính từ giờ Mẹo đến giờ Thân (tức nay là 5 giờ sáng đến 17 giờ chiều). Còn giờ Dậu (17 giờ đến 19 giờ) không phải ngày mà cũng không phải đêm.
"Khắc" vốn nghĩa là dùng dao để khắc. Ngày xưa người ta làm "đồng hồ" 銅壺 (bình bằng đồng, còn gọi là "lậu hồ" 漏壺) đều khắc các mức để định giờ, nên "khắc" trở thành đơn vị đo thời gian (khoảng cách thời gian giữa 2 vạch khắc).
Có nơi thì chia ngày đêm thành 100 khắc (hình dung lậu hồ khắc 100 vạch), tức 1 khắc khoảng 14 phút rưỡi so với ngày nay. Về sau khi đổi qua hệ 24 giờ, mỗi giờ 60 phút của phương Tây, khắc được tinh chỉnh thành 1/96 ngày, tức 15 phút tròn, đây là giá trị 1 "khắc" vẫn đang được dùng tại Trung Quốc.
"Khắc" trong Hán ngữ được khái quát hoá để gọi chung chung khoảng thời gian ngắn (cũng như "giây" và "phút" chỉ khoảng thời gian ngắn), hoặc mới tức khắc, tức thì, tức thời. Do đó, "khoảnh khắc" 頃刻 nói về khoảng thời gian rất ngắn, chốc lát.
--
"Khoáng" nghĩa là rộng rãi, trống trải (có khoảng cách, khoảng trống), bỏ trống không. Ý nghĩa này được Việt hoá thành âm "thoáng" để mô tả không gian trống trải không cản trở, hoặc dùng để mô tả sự phóng khoáng, hoặc để nói về tư tưởng cởi mở, phóng khoáng: không gian thoáng, nét vẽ thoáng, tư tưởng thoáng... "Khoảng""quãng" là 2 âm Việt hoá của "khoáng" .
Khoảng thời gian rất ngắn cũng được gọi là "thoáng": thoáng thấy, một thoáng... Âm Việt hoá này được vận dụng vào một số tổ hợp Hán-Việt: "khoáng đãng" - "thoáng đãng", "khoáng đạt" 曠達 - "thoáng đạt", "thông thoáng" 通曠. Phát âm của "khoáng""thoáng" nghe gần giống nhau, tạo điều kiện biến âm trong khẩu ngữ. Ngày xưa "khách thứa" cũng bị biến thành "khách khứa".
 
                                                                                             Ung Chu

Chủ Nhật, 2 tháng 2, 2025

VŨ ĐINH (武丁), THIÊN ẤT (天乙) – Tranh dân gian Đông Hồ, Ung Chu

Chuyên mục nhằm thuyết minh các kí tự Hán và Nôm trên các tác phẩm tranh dân gian Việt Nam, giúp người Việt Nam hiện đại cảm thụ rõ hơn nội dung các bức tranh này. Tranh dân gian là các di sản Hán - Nôm có giá trị, có sức sống bền bỉ và độ tiếp cận rộng rãi trong dân chúng.


"Vũ Đinh" và "Thiên Ất" là cặp tranh Đông Hồ vẽ môn thần (thần giữ cửa), dùng để trấn giữ trừ tà.

VŨ ĐINH (tranh bên trái)
THIÊN ẤT (tranh bên phải)

Thiên Ất 天乙 tức là Thành Thang 成湯 - người sáng lập nhà Thương  trong lịch sử Trung Hoa, nên còn gọi là Thương Thang 商湯.

Vũ Đinh 武丁 là vị vua hơn 20 đời sau của nhà Thương  (có tài liệu ghi thứ 21, 22 hoặc 23), tương truyền là con trai của vị vua 1 đời trước đó là Tiểu Ất 小乙

Tiểu Ất nối ngôi người anh của mình là Tiểu Tân 小辛, Tiểu Tân nối ngôi người anh của mình là Bàn Canh 盘庚, Bàn Canh nối ngôi người anh của mình là Dương Giáp 陽甲...

Có thể thấy, các thuỵ hiệu của vua nhà Thương (và vợ của họ) trong sử sách Trung Hoa có chứa tên các can ("giáp - ất - bính - đinh - mậu - kỉ - canh - tân - nhâm - quý" 甲乙丙丁戊己庚辛壬癸), gắn với 10 ngày trong tuần ("tuần"  xưa 10 ngày, về sau do ảnh hưởng của Ki-tô giáo đi lễ vào các ngày Chúa nhật [Chủ nhật] nên đổi sang "tuần lễ" 7 ngày). Nghi thức cúng tế các vị vua này diễn ra vào ngày ứng với tên can trong thuỵ hiệu.

Vị vua cuối cùng của nhà Thương là Đế Tân 帝辛 con của vua Đế Ất 帝乙. Tương truyền, Chu Vũ Vương 周武王 (người sáng lập nhà Chu ) đã gọi Đế Tân là Trụ Vương 紂王 nghĩa là vị vua tàn ác bạo ngược. Theo truyền thuyết, vợ của Đế Tân là Đát Kỉ 妲己 (họ tính Kỉ  và họ thị Hữu Tô 有蘇) vốn là hồ li tinh hoá thành.
 
                                                                                              Ung Chu

Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2025

TỨ LINH 四靈 - Tranh dân gian Việt Nam, Hán Việt Thông Dụng

Chuyên mục nhằm thuyết minh các kí tự Hán và Nôm trên các tác phẩm tranh dân gian Việt Nam, giúp người Việt Nam hiện đại cảm thụ rõ hơn nội dung các bức tranh này. Tranh dân gian là các di sản Hán - Nôm có giá trị, có sức sống bền bỉ và độ tiếp cận rộng rãi trong dân chúng.


Ta phân tích một bức tranh Đông Hồ vẽ đề tài "Tứ Linh" 四靈.
 
TỨ LINH

Theo thói quen, người Việt gọi 4 loài trong Tứ Linh là "long"  - "lân"  - "quy"  /  - "phụng / phượng"  / 
Tuy nhiên, bức tranh Đông Hồ này dùng một cách khác mà người Việt gọi lân trong Tứ Linh là "li" . "Long lân quy phụng" còn nói là "long li quy phụng".
Còn chữ "quy"  trong tranh này được viết thêm bộ "trùng"  xuất hiện trong tên nhiều loài động vật trong Hán ngữ (như các loài bò sát, sâu bọ, tôm cua).
                                                                                             Ung Chu

Thứ Tư, 22 tháng 1, 2025

PHÚC LỘC SONG TOÀN – Ung Chu, theo Hán-Việt Thông Dụng, Tranh dân gian Việt Nam

 

Chuyên mục nhằm thuyết minh các kí tự Hán và Nôm trên các tác phẩm tranh dân gian Việt Nam, giúp người Việt Nam hiện đại cảm thụ rõ hơn nội dung các bức tranh này. Tranh dân gian là các di sản Hán - Nôm có giá trị, có sức sống bền bỉ và độ tiếp cận rộng rãi trong dân chúng.
--
"Phúc lộc song toàn" là một trong những bức tranh Đông Hồ được dùng trong dịp Tết. Chữ trên tranh đọc theo trình tự từ trên xuống, từ phải qua nhé.

PHÚC LỘC SONG TOÀN

Tranh ghi 4 chữ "phúc lộc song toàn" 福禄双全.
- phúc : điều may mắn, điều tốt lành được hưởng trong đời
- lộc : dị thể của chữ 祿 nghĩa là lộc, tài lộc, của trời ban, bổng lộc
- song : dị thể của chữ  nghĩa là đôi, cặp, 2 thứ
- toàn : toàn vẹn, đủ đầy.
Đây là câu chúc rằng có được cả phúc và lộc.

                                                                                             Ưng Chu