BÂNG KHUÂNG

CÁM ƠN CÁC BẠN ĐÃ GHÉ THĂM, ĐỌC VÀ GHI CẢM NHẬN. CHÚC CÁC BẠN NĂM MỚI GIÁP THÌN 2024 THÂN TÂM LUÔN AN LẠC
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thơ xuân. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Thơ xuân. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 15 tháng 1, 2024

THƠ XUÂN CAO BÁ QUÁT (4) – Đỗ Chiêu Đức

            
       
                  
                   XUÂN NHẬT TUYỆT CÚ THẬP THỦ                                                  (Mười bài thơ Tuyệt Cú Ngày Xuân)
 
7. Bài thơ Xuân Nhật Tuyệt Cú (kỳ 7):
 
 春日絕句 其七       XUÂN NHẬT TUYỆT CÚ (Kỳ 7)
 
城北城南處處家,     Thành bắc thành nam xứ xứ gia,
斷蓬枯蔓繚籬斜。     Đoạn bồng khô mạn liễu ly tà.
趁蕃餘樹忙人事,     Sấn phồn dư thụ mang nhân sự,
閑日迢催未報衙。     Nhàn nhật thiều thôi vị báo nha.
                高伯适                                        Cao Bá Quát
 

* Chú thích:
 - Đoạn Bồng Khô Mạn 斷蓬枯蔓 : là Cỏ bồng gãy, dây leo khô.
 - Liễu Ly Tà 繚籬斜 : LIỄU là quấn quanh; LY là Hàng rào; Tà là Nghiêng đổ.
 - Sấn Phồn 趁蕃 : Nhân lúc (cây cỏ) rậm rạp.
 - Mang : là Bận rộn. MANG NHÂN SỰ là Bận rộn với chuyện người đời.
 - Thiều Thôi 迢催 : là Điều Đệ Thôi Thúc 递催促, là Xa xôi Hối Thúc, Ý chỉ : Thời gian vằng vặc nhưng qua cũng rất nhanh.
 - Báo Nha 報衙 : là trình báp đến nha môn, cửa quan.

Thứ Sáu, 12 tháng 1, 2024

THƠ XUÂN CAO BÁ QUÁT (3)



                     
XUÂN NHẬT TUYÊT CÚ THẬP THỦ                      
                        (Mười bài thơ Tuyệt Cú Ngày Xuân)
 
4. Bài thơ Xuân Nhật Tuyệt Cú (kỳ 4):
 
春日絕句(其四)         XUÂN NHẬT TUYỆT CÚ (Kỳ 4)
 
韋杜佳人繡鳳鞋,     Vi Đỗ giai nhân tú phụng hài,   
蹅春共趁賣花來。     Đạp xuân cộng sấn mại hoa lai.
西湖寺外醉何處,     Tây Hồ tự ngoại túy hà xứ ?
鎮武觀頭遊幾回。     Trấn Võ Quán đầu du kỷ hồi!
                       高伯适                                   Cao Bá Quát
 
 
* Chú thích:
    - Vi Đỗ 韋杜 : Tên một con phố ở đất Tràng An (Tây An) xưa, ở đây mượn để chỉ kinh thành Thăng Long của ta.
    - Tú Phụng Hài 繡鳳鞋 : Giày có thêu hình chim phượng.
    - Đạp Xuân 蹅春 : là Đi trong mùa xuân, là đi dạo chơi lúc xuân về; tương đương với từ ĐẠP THANH 踏青 là Đi dạo chơi trên thảm cỏ xanh non vậy.
    - Sấn : là Thừa dịp, Sẵn dịp.
    - TỰ : là Chùa của các Hòa thượng tu hành; QUÁN là ĐẠO QUÁN 道觀 là Chùa của các Đạo sĩ tu tiên.

Thứ Năm, 11 tháng 1, 2024

THƠ XUÂN CAO BÁ QUÁT (2) – Đỗ Chiêu Đức


                    
XUÂN NHẬT TUYỆT CÚ THẬP THỦ                        
     (Mười bài thơ Tuyệt Cú Ngày Xuân)
 
1. Bài thơ Xuân Nhật Tuyệt Cú (kỳ 1):
 
春日絕句 (其一)         XUÂN NHẬT TUYỆT CÚ (Kỳ 1)

五門樓上散嚴更,     Ngũ môn lâu thượng tán nghiêm canh,
玄武城頭煙氣明。     Huyền Vũ thành đầu yên khí minh.
赤日自通南闕曙,     Xích nhật tự thông nam khuyết thự,
春風先渡北江晴。     Xuân phong tiên độ bắc giang tình.
               高伯适                                              Cao Bá Quát
 

* Chú thích:
  - Nghiêm Canh 嚴更 : Sự canh gác nghiêm cẩn trong đêm.
  - Huyền Võ Thành Đầu 玄武城頭 : Trên đầu thành Huyền Võ. HUYỀN VÕ 玄武 là một trong 4 chòm sao của "Nhị Thập Bát Tú" là : Thanh Long 青龍 7 sao ở phương ĐôngBạch Hổ 白虎 7 sao ở phương TâyChu Tước 朱雀 7 sao ở phương Namvà Huyền Võ 玄武 7 sao ở phương Bắc; nên HUYỀN VÕ THÀNH ĐẦU là trên đầu thành Huyền Võ ở phương Bắc.
 - Xích Nhật 赤日 : là Mặt trời màu đỏ chói (sau những tháng mùa đông ảm đạm).
 - Nam Khuyết 南闕 : Chỉ Vòng thành ở phía cửa Nam trong kinh thành.
- Thự : là Rạng sáng, là Ánh nắng ban mai của mặt trời.
- Tình : là Nắng ráo.
 

Thứ Ba, 9 tháng 1, 2024

THƠ XUÂN CAO BÁ QUÁT (1) – Đỗ Chiêu Đức



1. Bài thơ AN QUÁN TẢO XUÂN (Kỳ nhất):
 
安館早春 (其一)      AN QUÁN TẢO XUÂN (Kỳ nhất)
 
三更鐘斷雞咿喔,    Tam canh chung đoạn kê y ốc,
落落數家聞爆竹。    Lạc lạc sổ gia văn bộc trúc.
出門倦倚立門看,    Xuất môn quyển ỷ lập môn khan,
路少燈行室稀燭。    Lộ thiểu đăng hành thất hi chúc.
                高伯适                                       Cao Bá Quát
 

* Chú thích:

- Y Ốc 咿喔 : Từ Tượng thanh dùng để diễn tả tiếng gà EO-ÓC gáy.
- Lạc Lạc 落落 : là Lác đác, là thưa thớt.
- Sổ : Tính từ chỉ số lượng, SỔ là Một vài; Động từ là Đếm; Danh từ đọc là SỐ : là Con số , chữ số.
- Bộc Trúc 爆竹 : Bộc là nổ, trúc là tre. BỘC TRÚC là tiếng tre nổ, nói đúng hơn là "tiếng mắt tre nổ."  Ngày xưa, chưa có pháo, người ta đốt các mắt tre già ở dưới gốc cho nó nổ thành tiếng để xua tan những xui xẻo, buồn lo... của năm cũ cho nó qua đi. Sau nầy, khi chế tạo được pháo rồi, nhưng vì Tập Quán Ngôn Ngữ đã quen, người ta vẫn dùng từ Bộc Trúc để chỉ pháo luôn. Cho nên khi dịch từ Bộc trúc, phải biết đó là PHÁO, chứ không phải tiếng tre nổ nữa!
   - Quyển Ỷ 倦倚 : Vẻ mỏi mệt mà dựa vào (cái gì đó...)
   - Chúc : là ngọn đuốc, ngọn nến hay ngọn đèn... trong nhà.