BÂNG KHUÂNG

CÁM ƠN CÁC BẠN ĐÃ GHÉ THĂM, ĐỌC VÀ GHI CẢM NHẬN. CHÚC CÁC BẠN NĂM MỚI ẤT TỴ 2025 THÂN TÂM LUÔN AN LẠC
Hiển thị các bài đăng có nhãn BIÊN BẢN 編本. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn BIÊN BẢN 編本. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 16 tháng 6, 2025

BIÊN BẢN 編本 - Hán-Việt Thông Dụng, Ung Chu



"Biên bản" 編本 là một từ Hán-Việt người Việt tự tạo từ rất lâu, chuyên để gọi các loại văn bản được biên soạn, ghi chép cho mục đích công vụ, họp hành...
- biên : sắp xếp, sắp đặt, đặt chuyện, biên soạn, viết, ghi chép, như trong "biên kịch", "biên lai", "biên nhận" ("biên lai" 編來 và "biên nhận" 編認 cũng là các từ Hán-Việt người Việt tự tạo), đã được Việt hoá thành động từ "biên" trong tiếng Việt
- bản / bổn : tập vở ghi chép, văn bản, như trong "kịch bản".
"Việt-Nam tự-điển" (1931) của Hội Khai Trí Tiến Đức ghi:
- Biên bản 編本. Những tờ giấy biên những việc gì thuộc về công-sự: Biên-bản việc bầu cử, biên-bản việc tố-tụng, biên-bản việc hình án.
Xét cách đọc là "bản" thay vì "bổn", ta đoán rằng từ "biên bản" xuất phát từ các địa phương ở phía Bắc. Tại Hà Nội, sách "Từ hàn cử yếu" 詞翰舉要 (có đủ các lối đơn-từ giấy-má làm việc quan hơn 100 thể) xuất bản năm 1924 có phần hướng dẫn quy cách viết các biên bản.
                                                                                               Ung Chu