Tác giả Nguyên Lạc
QUẺ DỊCH: CÁCH BẤM ĐỘN
(Bài 5)
Nguyên Lạc
Bấm độn không có gì huyền bí, đặc biệt giành riêng cho các ông
"cõi trên" tài giỏi
như trong truyện giả tưởng Phong Thần của Trung Quốc
viết, hoặc lời lẽ của
các
ông thầy bói
(giả) tuyên
truyền;
các
bạn tự mình
có thể bấm độn được sau
khi xem kỹ bài này!
Đây là ghi chú
thêm cho bài Quẻ Dịch
về Bấm Độn, tôi
tham khảo từ:
THS.BS Kiều Xuân Dũng cùng với sự tìm tòi thêm của mình, xin ghi ra đây.
CÁC ĐIỀU CẦN NHỚ
Trước hết, xin các bạn chú
ý kỹ Hậu Thiên Bát Quái, thuộc lòng vị trí của các Quẻ (đơn) và nhớ kỹ số của Bát quái (được ghi ra ở dưới)
(Hình 1 - Tiên Thiên
Bát Quái và Hậu Thiên Bát Quái)
Vậy ta nhớ số Bát Quái như sau: Càn là số 1, Đoài số 2, Ly số 3, Chấn số 4,
Tốn số 5,
Khảm số 6 ,
Cấn số 7,
Khôn là số 8.
Bát quái Số của Bát quái /
Hành
☰
: Càn (hay Kiền):
thiên là trời
có đức
cứng
mạnh,
là đàn ông. 1 / Kim
☷ : Khôn:
địa
là đất,
có đức
nhu thuận,
là đàn bà 8 / Thổ
☲
: Ly: hỏa
là lửa,
sáng
3 / Hoả
☵ : Khảm: thủy là nước, hiểm
trở 6 / Thuỷ
☶
: Cấn: sơn là núi, yên tĩnh
7 / Thổ
☱
: Đoái (hay Đoài) vi trạch là chầm(đầm),
vui vẻ. 2 / Kim
☴
: Tốn: phong là gió, vào
5
/ Mộc
☳ : Chấn: lôi là sấm,
động
4 / Mộc
Các bạn nên nhớ 12 Chi :
Tý (11 p.m. to 1 a.m.), Sửu (1 to 3 a.m.), Dần (3 to 5 a.m.),
Tý (11 p.m. to 1 a.m.), Sửu (1 to 3 a.m.), Dần (3 to 5 a.m.),
Mão
(5 to 7 a.m.), Thìn (7 to 9 a.m.),
Tỵ
(9 to 11 a.m.), Ngọ (11 a.m. to 1 p.m.),
Mùi
(1 to 3 p.m.), Thân (3 to 5 p.m.),
Dậu (5 to 7 p.m.), Tuất (7 to 9 p.m.),
Hợi
(9 to 11 p.m.).
PHÉP BẤM ĐỘN TRÊN BÀN TAY
Đây là phép bấm độn
trên bàn tay để tìm
hào và quẻ:
Người xưa
khi cần kíp và không có phương tiện, thường dùng phép bấm độn để tìm hào và quẻ. Nhưng phép này kém ứng nghiệm hơn so với phép cỏ thi (thẻ
tre) và gieo đồng tiền.
Đầu tiên đặt
Hậu Thiên Bát Quái lên lòng bàn tay trái như hình vẽ:
(Hình 2 - Bàn tay bấm độn)
Giả sử, vào ngày 16 tháng 7 âm lịch, giờ Dậu,
ta lấy quẻ.
1. Cách bấm độn:
- Trước hết,
ta tìm vị trí ở số 7 (tương ứng tháng 7) trên
bàn tay trái. Vị trí đó là quẻ Khôn, lấy làm điểm khởi đầu. Ngày đầu của tháng là mồng 1. Đếm 1 (từ quẻ Khôn) cho tới số 16 theo chiều
thuận (chiều kim đồng hồ).Vị trí 16 nầy ứng với quẻ Ly. Ta có quẻ Ly là nội quái.
-
Từ quẻ Ly ta đếm giờ khởi
đầu là giờ Tý, rồi lần lượt tới Sửu, Dần, Mão... cho
tới giờ Dậu
(chiều
kim đồng
hồ).Vị trí giờ Dậu này tương ứng với quẻ Khôn. Ta có quẻ Khôn
là ngoại quái.
Chồng ngoại quái (Khôn: Địa) lên nội quái (Ly: Hỏa)
ta có quẻ Địa Hỏa Minh Di.
2. Cách tìm hào động.
Cộng số thứ
tự của nội quái, ngoại quái lại, trừ dần cho 6 (số hào), số dư còn lại là số thứ tự
của hào động:
- nếu trừ 6 mà hết
(= 0) như vậy hào động là hào 6,
- nếu số cộng
mà
nhỏ hơn 6 thì lấy ngay số
đó làm hào động.
(Trừ dần cho
6 nghĩa là
lần đầu ta trừ, số dư ra lớn hơn 6, thì ta phải trừ cho 6 thêm một lần nữa)
Ở đây số của
quẻ Ly là 3, số của quẻ Khôn là 8.
Vậy tổng cộng 8 + 3 = 11, rồi lấy 11- 6 = 5. Hào động
là
hào 5. Hào 5 (quẻ Địa Hoả Mình Di) là hào âm, sẽ biến thành dương.
Trong trường
hợp này, quẻ chủ
(chính) chỉ vào thời hiện tại
là khó khăn:
phải che bớt cái
ánh sáng của mình đi, kiên nhẫn chờ thời, chỉ hoạt động văn tài viết
lách,
Đó là quẻ xấu.
Lời triệu
(thoán từ) là: " qua hà chiết cầu" nên chờ thời cơ tốt,
Quẻ tiếp là
Thủy Hỏa Ký Tế lại là quẻ tốt, đó là việc đã xong, là quẻ tốt với lời triệu là: " kim bảng đề danh ".
***
Tóm lại
phương pháp suy đoán dựa trên quẻ chỉ có tác dụng
tham khảo về xu
thế
và nói về những
điểm chung nhất.
Nó luôn căn dặn con người phải giữ lấy chính đạo, trung thực,
dũng cảm và biết nắm bắt thời cơ (hợp Thời). Tuyệt đối không được mang màu sắc mê tín dị đoan. Suy
đoán về Dịch không nên cụ thể vào một việc nào đó, mà phải chú
ý vào tổng thể. Nếu ai suy đoán theo thần thánh mê tín, họ sẽ làm biến đổi tinh thần của Dịch và như vậy không còn là Dịch nữa.
(Còn tiếp phần 6)
Nguyên Lạc
..................
Tham Khảo:
Nguyễn
Hiến
Lê, Ngô Tất
Tố,
Wu Wei, Richard Wilhelm, Kiều Xuân Dũng,
Đông A Sáng, Internet, Facebook...
@. Nếu vi trục trặc in ấn, các hình Quẻ trông
không rõ, xin các bạn tham khảo lại hình tại: "Danh sách 64 quẻ trong Kinh Dịch" ở bài 2.
Công phu
Trả lờiXóaDể hiểu, nhưng có nơi tính trên bàn tay bát quái tháng tại Cấn là tháng Giêng, Chấn là 2+3, Tốn là 4...nhưng đây lại Cấn là tháng Chập và tháng Giêng . Vậy khi bấm sẽ lệch tháng. Thầy cho biết cách nào là chính xác.Xét theo lịch âm thì tháng 11+12 thuộc Khảm thì đúng hơn vì Khảm thuộc thủy, hướng bắc thuộc tiết mùa ĐÔng
Trả lờiXóaRất đúng
XóaCám ơn bạn Unknown phản hồi, tôi trân trọng sự tìm hiểu của bạn. Xin trả lời:
Trả lờiXóa- Theo tôi tham khảo và học hỏi nhiều sách trong cũng như ngoài nước thì như tôi đã nói trong bài viết: Cấn là tháng Chập và tháng Giêng , Chấn là tháng 2; còn bạn nói Cấn là tháng Giêng, Chấn là 2+3 ... Cái này tôi không dám khẳng định ai đúng ai sai. Tùy bạn
- "Khảm thuộc thủy, hướng bắc ": Đúng, trong hình bàn tay - Hậu Thiên Bát Quái tôi đưa ra: Khảm hướng Bắc , Li hướng Nam, Đoài hướng Tây và Chấn hướng Đông. Bạn nhìn lại hình HTBQ. Nên nhớ là hình ngược với phương hướn thực tế ta nhìn.
- Xin nói thêm vài hàng: Trong bài tôi đã nói "Người xưa khi cần kíp và không có phương tiện, thường dùng phép bấm độn để tìm hào và quẻ. Nhưng phép này kém ứng nghiệm hơn so với phép cỏ thi (thẻ tre) và gieo đồng tiền" Trong Dịch có luật Cảm Ứng: Phải thành khẩn thì Dịch mới ỨNG cho. Thành khẩn nhất là lấy Quẻ bằng cỏ thi hay thẻ tre, Ít hơn chút là lắy quẻ bằng 3 đồng tiền ... Bạn có thể xem lại ở bài 4. Nhớ là tự mình lập quẻ , tự mình giải đoán mới tốt, nhờ người, có tiền bạc dự vào sẽ không tốt như tôi đã noi. Xin đọc lại.
Gởi bạn hình này
Số Quái Tên Bản chất tự nhiên Ngũ hành Hướng theo Tiên Thiên/Hậu Thiên Bát Quái
1 ||| (☰) Càn (乾 qián) Trời (天) dương kim nam/tây bắc
2 ||: (☱) Đoài (兌 duì) Đầm (hồ) (澤) âm kim đông nam/tây
3 |:| (☲) Ly (離 lý) Hỏa (lửa) (火) âm hỏa đông/nam
4 |:: (☳) Chấn (震 zhèn) Sấm (雷) dương mộc đông bắc/đông
5 :|| (☴) Tốn (巽 xùn) Gió (風) âm mộc tây nam/đông nam
6 :|: (☵) Khảm (坎 kǎn) Nước (水) dương thủy tây/bắc
7 ::| (☶) Cấn (艮 gèn) Núi (山) dương thổ tây bắc/đông bắc
8 ::: (☷) Khôn (坤 kūn) Đất (地) âm thổ bắc/tây nam
.
Nguyên Lạc
bác ơi cho con hỏi hào 5 là âm biến thành dương là sao ạ mà theo vị trí TTBQ thì 5 là Tốn mà sao lại là Khảm ạ giải thích giúp con với. Con cảm ơn!
Trả lờiXóaTrả lời
Trả lờiXóa1. Hào động hay hào biến: ÂM (--) biến thành DƯƠNG (–) và ngược lại DƯƠNG (–) biến thành ÂM (--)
Thí dụ :
Trong bài viết trên
Hào 5 (quẻ Địa Hoả Mình Di) là hào âm, sẽ biến thành dương. (Nhớ là số hào từ dưới đếm lên)
2. "theo vị trí TTBQ thì 5 là Tốn mà sao lại là Khảm"
- Ai gọi là Khảm? Xem lại phản hồi trên: 6 :|: (☵) Khảm
ngày là thượng, giờ là hạ. Xa là thượng gần là hạ, ngoài là thượng trong là hạ, bác coi lại xem bác có bị lộn quẻ thượng và hạ không?
Trả lờiXóaTrả lời bạn Nặc danh:
Trả lờiXóaTám quẻ nguyên thủy (bát quái ) gọi là đơn quái (quẻ đơn). Sáu mươi bốn quẻ mới được tạo ra từ việc chồng bát quái gọi là trùng quái (quẻ trùng) để phân biệt với tám quẻ nguyên thủy, đơn quái (quẻ đơn).
Nội Quái và Ngọai Quái:
Mỗi quẻ trùng gồm hai quẻ đơn: Quẻ đơn ở dưới gọi là nội quái, quẻ đơn ở trên gọi là ngoại quái.
(Trích Quẻ Dịch bài 2)
Mời bạn đọc lại bài 2, cũng như các bài khác nếu có thời gian rồi cho tôi biết ý bạn, tôi sẽ học hỏi. Bạn có quyền cho rằng tôi sai, bạn thì đúng, tùy.
Dạ cháu chỉ thắc mắc là vì không biết như thế nào là chính xác vì có thầy dạy rằng khi độn để lập quẻ dịch, ngày là ngoại quái (thượng quái) còn giờ là hạ quái. Trong ví dụ và cách của bác lại ngược lại và sec cho ra quẻ khác và ý nghĩa cũng sẽ khác. Mong bác chỉ dẫn thêm
Trả lờiXóaỞ đầu bài tôi có ghi:"về Bấm Độn, tôi tham khảo từ: THS.BS Kiều Xuân Dũng cùng với sự tìm tòi thêm của mình, xin ghi ra đây." Tôi học hỏi và tin theo Kiều Xuân Dũng. Bạn có thể tin theo thầy của bạn. Tôi cũng đang học hỏi giống bạn như tôi đã nói từ đầu, ở bài 1. Vậy nha
Trả lờiXóa