Trang

Thứ Năm, 10 tháng 1, 2019

QUẺ DỊCH, CÁCH LẬP VÀ GIẢI ĐOÁN - Nguyên Lạc


              
                            Tác giả Nguyên Lạc

              QUẺ DỊCH, CÁCH LẬP VÀ GIẢI ĐOÁN
                                            (Bài 1) 
                                                                 Nguyên Lạc

Cẩn báo:  Cụ Nguyễn Hiến Lê có nói: "Muốn học điều gì thì hãy viết về điều đó". Theo tinh thần đó, chúng tôi đang học về Kinh Dịch, nên xin viết ra đây những gì mình đã học được từ người xưa, từ các bậc tiền bối... Xin hiểu cho, đây chỉ là những ghi chép vụn vặt trong quá trình học hỏi, nên chắc nó sẽ có rất nhiều thiếu sót, mong các bậc cao minh bỏ quá cho! Nếu các bạn tìm thấy có ít nhiều điều hữu ích thì tốt, còn nếu không, coi như "Mua vui cũng được một vài trống canh"
     Ở đời muôn sự của chung
     Hơn nhau ở chỗ biết dùng hay không! 

Dẫn nhập


Bói Dịch không phải là mê tín, nó là khoa học. Có thể gọi là khoa học huyền bí. Vì vậy,  Tiến sĩ Phân tâm học C.G. Jung  ( ông cùng với S. Freud là một trong những thủy tổ của khoa Phân Tâm Học, nghiên cứu về tiềm thức của loài người) năm 1949 đã dùng bói Dịch để biết việc quảng bá và giới thiệu Dịch (I Ching) từ tiếng Đức sang tiếng Anh có đuoc thuận lợi hay không?. Bói được rất tốt, ông tiến hành và Dịch đã trở thành kinh điển cho các học giả và các trường đại học Tây Phương học hỏi!
Có 2 lý do để tôi viết bài này:
1/ Chúng ta chỉ sợ những gì mình không hiểu. Thí dụ như sợ Ma, vì chúng ta không biết rõ Ma là gì?. Nếu  biết thì sẽ không sợ. Cũng vậy, chúng ta sợ chết, vì không biết chết ra sao, sau khi chết như thế nào?. Nếu chúng ta biết rõ thì chắc chúng ta cũng sẽ không sợ. Đó  là lý do Phật giáo khuyên chúng ta nên tìm hiểu về sự chết (Tử)!(*)
Tôi viết bài này mong độc giả tìm hiểu rõ về Bói Dịch, không sợ nó nữa, để các ông thầy Bói toán, Phong thủy (giả), vì tư lợi, không còn "hù" ta được nữa. Bói Dịch mà vì tư lợi sẽ không bao gi linh ứng
2/ Kinh Dịch là 1 trong 5 Kinh chính của triết lý Đông Phương. Các nhà trí thức (nho gia) xưa phải lào thông nó mới có thể đi thi. Điều đó chứng tỏ nó rất quan trọng. Bói Dịch rất khó hiểu đối với các người trẻ, người mới bắt đầu. Ngay cả sách được cho là kinh điển của cụ Ngô Tất Tố, phần giải thích về bói cũng rất khó hiểu. Tôi mong làm nó đơn giản, dễ hiểu hơn, giúp cho các bạn trẻ, ai muốn tìm hiểu, sẽ dễ dàng hơn, hầu mong giữ gìn những quý giá của ông cha không bị mai một!
Lại nữa, ý của Dịch cho rằng con người tự mình vẫn có thể sửa đổi được số mạng của mình một phần nào. Thế thì tại sao chúng ta không tự tìm hiểu, tự bói quẻ tìm phương thức đối ứng,  mà phải nhờ người khác làm cho mình? Có biết chắc họ thật sự là bậc Thức giả không? Ở đời, biết đâu hư biết đâu thực, biết đâu chân biết đâu giả?!  (Nguyên Lạc)
                               
NHẬP MÔN KINH DỊCH
ĐI CƯƠNG VQUDCH

Kinh Dch

Kinh Dch là mt trong ba bkinh cnht ca Trung quc, sau Kinh Thi và Kinh Thư, nhưng ngun gc ca nó (tc bát quái) thì có thsm hơn, vào cui đi Ân, khong 1.200 năm trước Tây Lch.
Nó không do mt người viết, mà do nhiu người góp sc trong mt ngàn năm, tVăn Vương nhà Chu mãi đến đu đi Tây Hán.
Điu kdnht của Dch là nó chdng trên thuyết âm dương, trên mt vch lin ____ tượng trưng cho dương, mt vch đt __   __ tượng trưng cho âm. Hai vch đó chng lên nhau, đi ln cho nhau nhiu ln thành ra tám hình bát quái, ri tám hình bát quái này lchng ln lên nhau thành sáu mươi bn hình mi: Lc thp tquái.
Dùng sáu mươi bn hình này, người ta din được tt ccác quan nim vvũ tr, nhân sinh. Tnhng hin tượng trên tri dưới đt, nhng lut thiên nhiên cho ti nhng công vic thường ngày như trnước, ra quân, trnhà, cưới hi, ăn ung, xthế...

-- Mi đu chlưỡng nghi: dương (vch lin:  ___ ) và âm (vch đt:  _  _ )
-- Bên dương, nếu ly dương chng lên dương, ri ly âm chng lên dương, chúng ta sẽ được hai hình tượng:
- (vch dương/ vch dương): thái dương
- (vch âm/ vch dương): thiếu dương
Bên âm cũng vy, nếu ly âm chng lên âm, ri ly dương chng lên âm, chúng ta sẽ đượhai hình tượng na:
- (vch âm/ vch âm): thái âm
- (vch dương/ vch âm): thiếu âm
Như vy được bn hình tượng, gi là ttượng.
Ttượng có tên:  Thái dương, thiếu dương, thái âm, thiếu âm
-- Sau cùng, ly dương ln lượt chng lên cbn hình trên, chúng ta sẽ được 4 hình:
Ly (Li) , Càn (Kin) , Tn , Cn.
Ri ly âm ln lượt chng lên cũng cbn hình đó, chúng ta sẽ được thêm 4 hình na:
Chn , Ðoài (Đoái) , Khm , Khôn.
                   
                             Hình 1: Sự hình thành bát quái


Như vậy được hết thảy 8 hình gọi là bát quái (tám quẻ). Mỗi quẻ có 3 vạch (gọi là 3 hào), xuất hiện lần lần từ dưới lên trên. Cho nên khi gọi tên hào, khi đóan quẻ, phải đếm và xét từ dưới lên trên: Hào dưới (cũng là hào 1), rồi lên hào 2, hào 3...

Bát quái                                                                        
Số của Bát quái / Hành

: Càn (hay Kiền) vi thiên là trời có đức cứng mạnh, là đàn ông.
1 Kim

: Khôn vi địa là đất, có đức nhu thuận, là đàn bà.     
8 Thổ 

: Ly vi hỏa là lửa, sáng.                                                          
3 Hoả

: Khảm vi thủy là nước, hiểm trở.                                        
6 Thuỷ

: Cấn vi sơn là núi, yên tĩnh.                                                  
7 Thổ

: Đoái (hay Đoài) vi trạch là chầm (đầm), vui vẻ.                
2 Kim

: Tốn vi phong là gió, vào.                                                    
5 Mộc

: Chấn vi lôi là sấm, động.                                                     
4 Mộc

Các bn phi thuc rõ 8 hình trên, trông thy hình nào, thì phi gi được tên ca nó. Ngược li hnghe thy nói tên qunào, thì phi vngay được hình nó.

Bn có ththeo cách này:

Trước hết chúng ta bqua quCàn và quKhôn đi, vì ai cũng cũng nhngay ri, còn li 6 qu:
- 3 qucó 1 hào âm (mt vch đt): quLy, quẻ Đòai, quTn.
- 3 qucòn li Khm, Cn, Chn đu có mt hào dương (mt vch lin).
Chúng ta chcn nhvtrí ba vch đt trong 3 qucó 1 hào âm thôi:
- QuLy là la thì vch đt gia: Như hình ming lò.
- Quẻ Đòai là chm (đm) thì vch đt trên cùng: Như chtrũng trên mt đt.
- QuTn là gió thì vch đt tt phi dưới cùng: Vch đt (âm) đó tượng trưng smmi, du dàng ca gió.

Nhnhư vy ri thì vẽ được ba quẻ đó, vì hai hào kia ca mi qulà vch lin (dương).
Vẽ được 3 quẻ đó ri thì vẽ được ba qutrái vi chúng vý nghĩa cũng như vcác vch:
- Khm (nước) trái vi Ly (la), thì gm mt vch lin (dương) gia còn li hai vch kia đt
- Cn (núi) trái vi Đòai (đm): núi ni lên trên mt đt, đm trũng xung, thì gm mvch lin (dương) trên cùng, còn li hai vch kia đt (âm).
- Chn (sm): trái vi Tn (gió): Chn (sm) đng mnh, còn Tn (gió) thi nh thì gvch lin (dương) dưới cùng, còn li hai vch kia đt (âm).

Trùng quái:

Chúng ta biết lưỡng nghi chng lên nhau mt ln thành ttượng, chng lên mt ln nlà bát quái. Chcó 8 quvi 24 hào thì không thdin được nhiu hin tượng, svic... nên li phi chng lên thêm mt ln na. Ln này không ly 1 vch âm haydương như lthnhì, mà ly trn mt quchng lên tt c8 qu. Chng hn, ly quCàn chng lên Càn và 7 qukia, ly quLy chng lên Ly và c7 qukia. Như vy mi quthành ra 8 qumi, tám quthành 64 qumi. Mi qumi gm 6 hào, cng là 64 x 6: 384 hào, tm đủ để din được khá nhiu hin tượng, svic ri.
Sáu mươi bn qumi này gi là trùng quái (qutrùng) đphân bit vi tám qunguyên thy gi là đơn quái (quẻ đơn).

Chu Dch (Dch nhà Chu) hòan tòan xây dng trên quan nim âm dương. Sáu mươi bquchdo hai vch âm và dương (đt và lin) chng lên nhau, thay đi cho nhau mà thành.

Nghĩa hai chữ dương và âm

Theo mt snhà ngnguyên hc Trung Hoa thì mi đu hai chdương, âm có hình thnhư sau:
Chdương () gm hai phn: bên trái là sườn núi hoc bc tường; bên phi, trên có mtri lên khi chân tri, dưới là nhng tia sáng mt tri chiếu xung.
Do đó, dương trphía có ánh sáng, phía sáng.
Châm () gm hai phn: bên trái cũng là sườn núi, bên phi, trên có nóc nhà, dưới có đám mây. Do đó, âm trphía mt tri bche khut,không có ánh nng, phía ti.
Phía có ánh nng thì m áp, cây ci tươi tt, phía không có ánh nng thì lnh lo, cây ckhông phát trin. Do đó âm dương tcái nghĩa ti/ sáng chuyn qua nghĩa lnh/ nóng, đêm/ ngày, mùa đông/ mùa hè, mt trăng/ mt tri, chết/ sng, yếu/mnh, ging cái/ ging đc, suy/thnh, xu/tt, hư/thc, tiu nhân/ quân t, đóng/ m, đc/ trong...
Trong âm có dương, trong dương có âm. Âm thnh thì dương suy, dương thnh thì âm suy.
Kinh Dch tượng trưng âm dương bng hai vch: Vch lin (dương):  ___  và vch đt
(âm):  _  _ . Lin thì gi là thc (đc), đt gi là hư (rng).

Thái cc
Tkhi có quan nim Thái cc, người Trung Hoa tượng trưng âm dương bng hình đen và hình trng, vì mi đu, âm có nghĩa là phía không có ánh mt tri, trong bóng ti, dương có nghĩa là phía có ánh mt tri, sáng sa.

                                         
                   Hình 2: Thái cc

Chúng ta nhn thy vòng tròn Thái cc gm hai hình âm dương đó, và hai hình này tuy cách bit hn nhau, đi lp nhau, mà li ôm ly nhau, xon ly nhau.
Li thêm chhình đen phng ra có mt đim trng, chhình trng phng ra có mt điđen; chhình đen phng ra là chhình trng thót li, ngược li chhình trng phng ra là chhình đen thót li. Như vy đdin cái ý : "âm thnh ln thì dương suy ln, ngược ldương thnh ln thì âm cũng suy ln. Khi âm cc thnh đã có mmm dương (đim trng) xut hin ri, khi dương cc thnh đã có mt mm đen (điđen) xut hin ri".
Vy chng nhng âm dương xon ly nhau mà trong âm còn có dương, trong dương còn có âm na!

Thành ri hy

Lut trong dương có âm, trong âm có dương có nghĩa là hin tượng nào cũng cha smm thy ca nó. Trong sthnh có mm ca ssuy, trong strcó mm ca slon, trong ssng có mm ca schết. Cho nên có người bo mt đa trsinh ra là bt đtiến ti schết, mà chết là bt đu sng li mt cuc sng khác, là tái sinh dưới hình thnày hay hình thc khác. Không thcó dương mà không có âm, có sng mà không có chết, có thnh mà không có suy, có trmà không có lon. Phi có đchai thì mi thành mhin tượng được, mi thành vũ trụ được, cũng như bt kvt nào cũng có mt phi và mtrái, xã hi nào cũng có thin và ác.
Mi sbiến trong vũ trchlà mt tiến trình thành ri hy, hy ri thành. Sthành ca dương là shy ca âm và ngược li, sthành ca âm là shy ca dương.
Tóm li âm dương tuy tính cht tương phn nhưng cũng tương ng, tương cu (tìm nhau), tương giao (gp nhau) có tương giao mi tương thôi (xô đy nhau), tương ma (cxát nhau), tương th(thay thế, btúc nhau) đtương thành (giúp nhau thoàn thành: có cái này thì mi có cái kia, có cái này thì cái kia mi làm tròn được nhim vca nó trong vũ tr).
Quan trng nht là stương giao: ging đc ging cái, ctri đt na (vì tri đt cũng chỉ là âm dương) có giao cm vi nhau ri mi có vn vt, vn vt mi sinh nbiến hóa được.
- Âm dương đu đng: Mun giao nhau thì cdương ln âm đu phi đng.
- Ri biến hóa: Âm dương có đng thì mi giao nhau, mi biến mà sinh sinh hóa hóa

Chdch ở đây là biến dch, tc đo biến hóa trongvũ tr. Mi sbiến hóa đu tCàn Khôn mà ra; không còn Càn Khôn tc âm dương thì không còn sbiến hóa.
Mà nếu không có sbiến hóa, nghĩa là nếu âm dương không tác đng ln nhau, không gnhau, thì “cô dương” không thsinh, “đc âm” không ththành; trong trường hp đó âm dương sbtiêu dit.
Tóm li, Dch cho rng có smng, nhưng con người vn có thsa đi smng được
phn nào!

(còn tiếp)
                                                                                Nguyên L
....................
Tham Kho: Nguyn Hiến Lê, Ngô Tt T, Wu Wei, Richard Wilhelm,
Kiu Xuân Dũng, Đông A Sáng, Internet, Facebook...

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

POST HÌNH HOẶC VIDEO CLIP VÀO Ô COMMENT :

Các bạn chỉ việc copy link hình hoặc link video clip dán trực tiếp vào ô comment mà không cần dùng thẻ